Cổ phiếu tăng, giảm mạnh nhất quý I: Có mã tăng hơn 1.500%
Trong 50 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường, số mã tăng giảm chia đều ở quý I.
Thanh khoản thị trường giảm so với quý IV/2021. Tổng giá trị giao dịch bình quân đạt 31.175 tỷ đồng/phiên, giảm 7%, trong đó, giá trị giao dịch khớp lệnh bình quân đạt 29.047 tỷ đồng/phiên.
Thống kê 50 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường, số mã tăng giảm chia đều, trong đó, DGC của Hóa chất Đức Giang (HoSE: DGC) có mức tăng mạnh nhất nhóm này với 42,6%. Trong cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 diễn ra vào ngày 29/3 vừa qua, Hóa chất Đức Giang đã thông qua phương án chia cổ tức cho cổ đông hiện hữu lên đến 127%. Công ty đã tạm ứng 171 tỷ đồng để chia cổ tức 2021 bằng tiền mặt, tỷ lệ là 10%. Trong năm 2022, doanh nghiệp dự kiến sẽ phát hành hơn 200 triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu, tổng giá trị phát hành theo mệnh giá là hơn 2.000 tỷ đồng để chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Tỷ lệ là 117%, đồng nghĩa với cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được 117 cổ phiếu mới.
ĐHĐCĐ cũng đã thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022 với mục tiêu doanh thu hợp nhất là 12.117 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2021 và lợi nhuận sau thuế năm 2022 đạt 3500 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2021.
Cổ phiếu đứng thứ 2 về mức tăng giá trong top 50 vốn hóa là MSR của Masan High-Tech Materials (UPCoM: MSR) với 18,7%. Bên cạnh đó, BID của BIDV (HoSE: BID) là một trong những cổ phiếu có sức ảnh hưởng rất lớn đến VN-Index khi tăng 17,3%.
Ở chiều ngược lại, THD của Thaiholdings (HNX: THD) giảm mạnh nhất nhóm 50 vốn hóa lớn với hơn 39%. Giá cổ phiếu THD giảm từ 277.000 đồng/cp xuống còn 168.500 đồng/cp. Đà giảm của THD chủ yếu đi cùng đợt lao dốc của nhóm bất động sản hồi tháng 1 sau khi Tân Hoàng Minh bỏ cọc đất Thủ Thiêm.
Bên cạnh đó, các cổ phiếu trụ cột như MSN của Masan (HoSE: MSN), VIC của Vingroup (HoSE: VIC), NVL của Novaland (HoSE: NVL) cũng giao dịch không mấy tích cực.
Mã CK | Sàn | Giá 31/12/2021 (đ/cp) |
Giá 31/3/2022 (đ/cp) |
% Thay đổi | Vốn hóa 31/3/2022 (tỷ đồng) |
DGC | HOSE | 159.900 | 228.000 | 42,59% | 39.006,2 |
MSR | UPCOM | 27.142 | 32.219 | 18,71% | 35.413,7 |
BID | HOSE | 37.100 | 43.500 | 17,25% | 220.045,8 |
GE2 | UPCOM | 28.000 | 32.700 | 16,79% | 38.803,3 |
MVN | UPCOM | 30.880 | 35.554 | 15,14% | 42.685,7 |
FPT | HOSE | 93.000 | 107.000 | 15,05% | 97.108,0 |
BCM | HOSE | 64.000 | 73.400 | 14,69% | 75.969,0 |
MBB | HOSE | 28.900 | 32.950 | 14,01% | 124.495,7 |
BSR | UPCOM | 23.149 | 26.309 | 13,65% | 81.571,0 |
GAS | HOSE | 96.200 | 108.300 | 12,58% | 207.280,8 |
VRE | HOSE | 30.100 | 33.450 | 11,13% | 76.009,1 |
ACV | UPCOM | 83.945 | 92.899 | 10,67% | 202.236,5 |
VGI | UPCOM | 32.724 | 36.038 | 10,13% | 109.692,9 |
BVH | HOSE | 56.000 | 61.500 | 9,82% | 45.652,8 |
VJC | HOSE | 128.300 | 140.500 | 9,51% | 76.096,4 |
EIB | HOSE | 33.700 | 36.900 | 9,50% | 45.366,1 |
VEA | UPCOM | 43.849 | 47.635 | 8,63% | 63.297,4 |
SAB | HOSE | 147.741 | 159.000 | 7,62% | 101.963,7 |
HVN | HOSE | 23.150 | 24.900 | 7,56% | 55.138,4 |
MWG | HOSE | 135.900 | 145.800 | 7,28% | 106.729,2 |
VEF | UPCOM | 222.752 | 233.514 | 4,83% | 38.903,7 |
VCB | HOSE | 78.800 | 82.100 | 4,19% | 388.539,6 |
VPB | HOSE | 35.800 | 37.200 | 3,91% | 165.371,6 |
PLX | HOSE | 53.900 | 55.200 | 2,41% | 70.136,7 |
STB | HOSE | 31.500 | 31.700 | 0,63% | 59.761,3 |
SSH | UPCOM | 100.317 | 100.116 | -0,20% | 37.543,5 |
VIB | HOSE | 47.300 | 47.050 | -0,53% | 73.075,4 |
TCB | HOSE | 50.000 | 49.550 | -0,90% | 173.965,8 |
MCH | UPCOM | 114.366 | 112.735 | -1,43% | 80.704,6 |
TPB | HOSE | 41.050 | 40.150 | -2,19% | 63.507,5 |
HPG | HOSE | 46.400 | 45.100 | -2,80% | 201.728,8 |
SHB | HOSE | 22.300 | 21.400 | -4,04% | 57.071,1 |
ACB | HOSE | 34.500 | 33.050 | -4,20% | 89.299,4 |
CTG | HOSE | 33.900 | 32.450 | -4,28% | 155.946,6 |
DIG | HOSE | 96.700 | 92.500 | -4,34% | 46.239,9 |
VNM | HOSE | 84.983 | 80.900 | -4,80% | 169.077,4 |
PDR | HOSE | 95.200 | 89.500 | -5,99% | 44.103,1 |
VHM | HOSE | 82.000 | 75.800 | -7,56% | 330.061,1 |
GVR | HOSE | 36.950 | 34.000 | -7,98% | 136.000,0 |
HDB | HOSE | 30.850 | 28.350 | -8,10% | 57.046,1 |
VND | HOSE | 33.267 | 30.500 | -8,32% | 37.144,2 |
POW | HOSE | 17.500 | 15.850 | -9,43% | 37.118,7 |
PGV | HOSE | 39.003 | 35.300 | -9,49% | 39.658,4 |
SSB | HOSE | 42.408 | 38.050 | -10,28% | 63.155,4 |
NVL | HOSE | 91.000 | 80.100 | -11,98% | 154.626,7 |
MSB | HOSE | 29.000 | 25.400 | -12,41% | 38.798,5 |
VIC | HOSE | 95.100 | 81.200 | -14,62% | 309.691,6 |
MSN | HOSE | 171.000 | 142.200 | -16,84% | 167.872,0 |
SSI | HOSE | 51.800 | 42.000 | -18,92% | 41.696,2 |
THD | HNX | 277.000 | 168.500 | -39,17% | 58.975,0 |
Cổ phiếu tăng giá mạnh nhất thị trường thuộc về XMD của Xuân Mai - Đạo Tú (UPCoM: XMD) với 1.535% (gấp hơn 16 lần) từ mức chỉ 1.900 đồng/cp lên thành 31.056 đồng/cp. Xuân Mai - Đạo Tú tiền thân là chi nhánh của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai, chính thức chuyển đổi hoạt động sang hình thức công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú từ năm 2008.
Theo tài liệu họp ĐHĐCĐ mới công bố, Công ty cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2022 với doanh thu đạt 130 tỷ đồng, tăng 35% so với mức thực hiện năm 2021. Lợi nhuận sau thuế dự kiến đạt hơn 2,7 tỷ đồng, cải thiện so với khoản lỗ gần 6 tỷ đồng năm trước.
Hai cổ phiếu E12 của Xây dựng Điện VNECO 12 (UPCoM: E12) và VLA của Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang (HNX: VLA) đều tăng trên 200% trong 3 tháng đầu năm 2022. Tuy nhiên, thanh khoản của cả 2 cổ phiếu này đều duy trì ở mức rất thấp.
Mã CK | Sàn | Giá 31/12/2021 (đ/cp) |
Giá 31/3/2022 (đ/cp) |
% Thay đổi | Vốn hóa 31/3/2022 (tỷ đồng) |
XMD | UPCOM | 1.900 | 31.056 | 1534,53% | 124,2 |
E12 | UPCOM | 10.000 | 35.900 | 259,00% | 43,1 |
VLA | HNX | 28.323 | 87.400 | 208,58% | 94,4 |
PBP | HNX | 14.700 | 42.000 | 185,71% | 201,6 |
UCT | UPCOM | 5.000 | 13.200 | 164,00% | 70,5 |
BBH | UPCOM | 7.900 | 20.500 | 159,49% | 42,0 |
SAP | UPCOM | 8.900 | 21.933 | 146,44% | 28,2 |
NVT | HOSE | 12.450 | 30.150 | 142,17% | 2.728,6 |
VUA | UPCOM | 19.000 | 44.641 | 134,95% | 1.530,3 |
KDM | HNX | 10.100 | 23.600 | 133,66% | 167,6 |
DXL | UPCOM | 5.900 | 13.682 | 131,90% | 54,2 |
FDC | HOSE | 16.450 | 37.400 | 127,36% | 1.444,5 |
PDC | HNX | 7.200 | 15.700 | 118,06% | 235,5 |
LGM | UPCOM | 7.000 | 14.798 | 111,40% | 109,5 |
ATG | UPCOM | 3.077 | 6.500 | 111,24% | 98,9 |
VCT | UPCOM | 10.115 | 20.800 | 105,64% | 22,9 |
CCA | UPCOM | 9.500 | 18.900 | 98,95% | 259,6 |
HSA | UPCOM | 33.700 | 66.600 | 97,63% | 524,3 |
HLS | UPCOM | 16.500 | 32.000 | 93,94% | 308,1 |
GGG | UPCOM | 4.850 | 9.400 | 93,81% | 90,6 |
KAC | UPCOM | 10.155 | 19.300 | 90,05% | 463,2 |
NSG | UPCOM | 5.900 | 11.100 | 88,14% | 95,9 |
BMN | UPCOM | 13.200 | 24.600 | 86,36% | 67,7 |
BIG | UPCOM | 10.900 | 20.067 | 84,10% | 100,3 |
HDM | UPCOM | 24.200 | 44.413 | 83,52% | 466,3 |
PEN | HNX | 9.000 | 16.500 | 83,33% | 82,5 |
DTG | UPCOM | 16.000 | 29.000 | 81,25% | 183,2 |
VTS | UPCOM | 15.400 | 27.900 | 81,17% | 55,8 |
COM | HOSE | 40.418 | 72.900 | 80,36% | 1.029,4 |
CC1 | UPCOM | 16.061 | 28.626 | 78,23% | 9.141,3 |
Cổ phiếu giảm mạnh nhất thị trường thuộc về SQC của Khoáng sản SG-Quy Nhơn (UPCoM: SQC) với 75%. Tuy nhiên, thanh khoản của cổ phiếu này duy trì ở mức rất thấp với tổng khối lượng khớp lệnh bình quân trong 3 tháng qua chỉ là 2.400 đơn vị/phiên.
Đa số các cổ phiếu giảm mạnh trên thị trường chứng khoán quý I đều thuộc nhóm thanh khoản thấp và không có nhiều điểm đáng chú ý.
Mã CK | Sàn | Giá 31/12/2021 (đ/cp) |
Giá 31/3/2022 (đ/cp) |
% Thay đổi | Vốn hóa 31/3/2022 (tỷ đồng) |
SQC | UPCOM | 94.300 | 23.475 | -75,11% | 2.518,8 |
POB | UPCOM | 66.500 | 27.200 | -59,10% | 296,5 |
IHK | UPCOM | 47.000 | 21.700 | -53,83% | 46,5 |
ART | HNX | 16.300 | 8.000 | -50,92% | 775,4 |
HCI | UPCOM | 57.700 | 29.500 | -48,87% | 154,3 |
ROS | HOSE | 13.600 | 7.060 | -48,09% | 4.007,2 |
VGL | UPCOM | 34.500 | 18.795 | -45,52% | 175,3 |
LCM | HOSE | 11.950 | 6.620 | -44,60% | 163,1 |
GER | UPCOM | 25.700 | 14.946 | -41,84% | 32,9 |
DVG | HNX | 23.700 | 13.900 | -41,35% | 389,2 |
BTV | UPCOM | 38.857 | 22.806 | -41,31% | 569,2 |
FCC | UPCOM | 11.000 | 6.600 | -40,00% | 39,6 |
NJC | UPCOM | 33.800 | 20.400 | -39,64% | 61,2 |
DAR | UPCOM | 21.514 | 13.000 | -39,57% | 84,5 |
STL | UPCOM | 4.457 | 2.700 | -39,42% | 40,5 |
MTB | UPCOM | 9.900 | 6.000 | -39,39% | 37,7 |
DLD | UPCOM | 26.715 | 16.200 | -39,36% | 150,8 |
THD | HNX | 277.000 | 168.500 | -39,17% | 58.975,0 |
LMI | UPCOM | 10.000 | 6.100 | -39,00% | 33,6 |
MEG | UPCOM | 21.300 | 13.000 | -38,97% | 572,0 |
FLC | HOSE | 18.000 | 11.000 | -38,89% | 7.810,0 |
BMG | UPCOM | 23.000 | 14.100 | -38,70% | 74,6 |
KLF | HNX | 8.100 | 5.000 | -38,27% | 826,8 |
PIS | UPCOM | 19.900 | 12.300 | -38,19% | 338,3 |
KTT | HNX | 18.000 | 11.200 | -37,78% | 33,1 |
DWC | UPCOM | 25.592 | 16.000 | -37,48% | 504,3 |
VPW | UPCOM | 10.700 | 6.700 | -37,38% | 74,8 |
HAI | HOSE | 8.100 | 5.090 | -37,16% | 929,9 |
WTC | UPCOM | 37.605 | 23.814 | -36,67% | 238,1 |
SVG | UPCOM | 18.918 | 12.000 | -36,57% | 352,2 |
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận