Dự báo giá vàng ngày mai 30/11/2024: Liệu vàng có tiếp tục tăng?
Dự báo giá vàng ngày mai 30/11/2024: Sau phiên giảm giá mạnh, liệu giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn trong nước có tiếp tục hồi phục và tăng nhẹ không?
Chốt phiên ngày 29/11, giá vàng tại các thương hiệu lớn tiếp tục tăng nhẹ.
Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (), Tập đoàn Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Tập đoàn DOJI sáng nay cùng niêm yết giá vàng miếng ở mức 83,1 - 85,6 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 200.000 đồng so với phiên liền trước.
Giá vàng Mi Hồng cũng tăng giá mua vàng miếng thêm 200.000 đồng, hiện neo tại mốc 84,5 - 85,5 triệu đồng/lượng.
Trước đó, giá vàng miếng SJC đã có phiên giảm mạnh ngày 26/11 khi rơi hơn 1 triệu đồng/lượng từ 86,6 triệu đồng về 85,3 triệu đồng/lượng. Sau phiên giảm mạnh này, giá vàng miếng SJC dần hồi phục đến hiện tại.
Dự báo giá vàng ngày mai 30/11/2024. Ảnh P.C |
Với vàng nhẫn, sau khi mất gần 3 triệu đồng/lượng trong các phiên trước đó, giá mặt hàng này cũng đã phục hồi cả triệu đồng trong 2 phiên gần nhất.
Hiện vàng nhẫn 99,99 loại 1-5 chỉ tại thương hiệu vàng quốc gia SJC đang có giá 82,7 - 84,6 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 200.000 đồng so với chốt phiên liền trước.
Mức tăng 100.000 đồng được ghi nhận với giá vàng nhẫn của PNJ, hiện neo ở mức 83,5 - 84,6 triệu/lượng.
Tại Tập đoàn Phú Quý, chiều mua tăng 900.000 đồng/lượng và 200.000 đồng giá bán vàng nhẫn sáng nay, đưa giá giao dịch mặt hàng này lên mức 83,5 - 84,8 triệu/lượng. Bảo Tín Minh Châu và Công ty Mi Hồng tăng 100.000 - 300.000 đồng giá mua - bán vàng nhẫn, hiện niêm yết lần lượt tại 83,58 - 84,68 triệu/lượng và 83,5 - 84,5 triệu đồng.
Dù vậy, sau 2 phiên tăng liên tiếp, cả vàng nhẫn và vàng miếng vẫn chưa thể trở lại mốc giá tuần trước.
1. DOJI - Cập nhật: 29/11/2024 10:25 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,300 ▲400K | 85,800 ▲400K |
AVPL/SJC HCM | 83,300 ▲400K | 85,800 ▲400K |
AVPL/SJC ĐN | 83,300 ▲400K | 85,800 ▲400K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,700 ▲300K | 84,000 ▲100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,600 ▲300K | 83,900 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,300 ▲400K | 85,800 ▲400K |
2. PNJ - Cập nhật: 29/11/2024 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 ▲200K | 84.700 ▲200K |
TPHCM - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Hà Nội - PNJ | 83.600 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Miền Tây - PNJ | 83.600 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.300 ▲400K | 85.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.500 ▲200K | 84.300 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.420 ▲200K | 84.220 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.560 ▲200K | 83.560 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.820 ▲180K | 77.320 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.980 ▲150K | 63.380 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.070 ▲130K | 57.470 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.550 ▲130K | 54.950 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.170 ▲120K | 51.570 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.070 ▲120K | 49.470 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.820 ▲80K | 35.220 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.360 ▲70K | 31.760 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.570 ▲70K | 27.970 ▲70K |
3. AJC - Cập nhật: 29/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,290 ▲80K | 8,490 ▲30K |
Trang sức 99.9 | 8,280 ▲80K | 8,480 ▲30K |
NL 99.99 | 8,310 ▲80K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,280 ▲80K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,380 ▲80K | 8,500 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,380 ▲80K | 8,500 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,380 ▲80K | 8,500 ▲30K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,330 ▲40K | 8,580 ▲40K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,330 ▲40K | 8,580 ▲40K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,330 ▲40K | 8,580 ▲40K |
Bất chấp mức tăng trong ngày, giá vàng đang có xu hướng giảm trong tuần sau đợt bán tháo mạnh vào đầu tuần. Giá vàng đã giảm khoảng 3% trong tháng này, bao gồm mức thấp nhất trong hai tháng vào ngày 14 tháng 11, khi đồng USD tăng giá sau khi Donald Trump được bầu làm tổng thống tiếp theo của Hoa Kỳ.
Các nhà kinh tế tin rằng kế hoạch áp thuế của ông sẽ làm tăng lạm phát, có khả năng làm chậm chu kỳ nới lỏng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ.
BMI cho biết trong một lưu ý: "Chúng tôi nhận thấy rủi ro giảm giá mạnh và dự đoán sự biến động đáng kể (vào năm 2025), vì có khả năng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ áp dụng cách tiếp cận thận trọng hơn đối với việc cắt giảm lãi suất, gây bất lợi cho vàng".
Các dữ liệu quan trọng của Hoa Kỳ được công bố vào tuần tới — bao gồm số lượng việc làm, báo cáo việc làm của ADP và báo cáo việc làm — có khả năng sẽ cung cấp thông tin về triển vọng chính sách của Fed.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bàn tán về thị trường