24HMoney
Install 24HMoneyTải App
copy link
menu
Chứng Khoán và Đời Sống Pro
24HMoney đã kiểm duyệt 24HMONEY đã kiểm duyệt

Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TÍCH CỰC

Tín dụng toàn hệ thống ghi nhận mức tăng trưởng 8,04% tính tới thời điểm cuối T5.2022, cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng 4,67% cùng kỳ 2021 nhờ nhu cầu vốn tăng cao sau dịch bệnh. Nhu cầu tín dụng hiện tại ở mức tích cực và kỳ vọng đạt 14% cho cả năm 2022.
Tín dụng bán lẻ tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam: - Tỷ trọng tín dụng bán lẻ các ngân hàng niêm yết đã tăng từ mức 31% năm 2015 lên mức 45% tổng dư nợ tại thời điểm cuối Q1.2022, trong đó các sản phẩm cho vay mua nhà, mua ô tô, tài chính tiêu dùng đều ghi nhận mức tăng tích cực. - Tín dụng bán lẻ và doanh nghiệp SME được các ngân hàng ưu tiên hơn nhờ: (1) hệ số rủi ro khi tính CAR ở mức thấp hơn cho vay doanh nghiệp lớn theo Thông tư 41; và (2) có tỷ suất sinh lời cao hơn.
Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

TÍN DỤNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

Trong thời gian qua, thị trường TPDN và cho vay lĩnh vực BĐS được Chính phủ kiểm soát chặt chẽ hơn với mục tiêu giảm thiểu rủi ro và lành mạnh hóa thị trường:

- Cuối T4.2022, tổng dư nợ lĩnh vực bất động sản của các TCTD tăng 10,19% ytd, chiếm 20,44% tổng dư nợ đối với nền kinh tế. Trong đó khoảng 7% là dư nợ doanh nghiệp kinh doanh BĐS, còn lại là cho vay cá nhân mua nhà. Các ngân hàng có tỷ trọng cho vay bất động sản cao trong danh mục tín dụng bao gồm TCB, EIB, MSB, SHB, OCB.

- Trái phiếu trở thành giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp khó tiếp cận tín dụng ngân hàng, thuộc ngành nghề có hệ số rủi ro cao như doanh nghiệp BĐS. Cho vay BĐS là lĩnh vực rủi ro khi 94% dư nợ tín dụng BĐS là cho vay trung và dài hạn, trong khi nguồn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn và các ngân hàng vẫn bị giới hạn về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, hệ số CAR, room tín dụng.

- Các ngân hàng hiện nắm giữ khoảng 25% lượng TPDN, chiếm 2,63% tổng dư nợ tín dụng. Một số ngân hàng nắm giữ khối lượng TPDN lớn như TCB, TPB, MBB, VPB.

Kỳ vọng thị trường TPDN sẽ phát triển ổn định bền vững hơn, đồng thời tháo gỡ khó khăn về vốn cho thị trường BĐS khi các quy định mới chính thức được ban hành, bao gồm Nghị định 153 sửa đổi về phát hành TPDN riêng lẻ
Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

ROOM TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

NHNN đang xem xét nới room tăng trưởng tín dụng cho nhiều ngân hàng: Do room tín dụng cấp đầu năm ở mức tương đối thấp, nhiều ngân hàng đã chạm hạn mức tín dụng ban đầu ngay từ cuối Q1 và đang chờ được NHNN nới room. Chúng tôi kỳ vọng các ngân hàng này sẽ được cấp bổ sung room tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn đầu Q3.2022.
Các tiêu chí xét duyệt tín dụng của SBV có thể kể đến như mức độ dồi dào VCSH (hệ số CAR), năng lực quản trị rủi ro (thể hiện qua việc tuân thủ các chuẩn mực Basel II, Basel III, IFRS 9,…), mức độ hỗ trợ NHNN thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội (miễn giảm lãi suất và phí, cơ cấu lại các TCTD,…). Chúng tôi cho rằng các ngân hàng có hệ số CAR cao và mô hình quản trị rủi ro tốt như MBB, VCB, TCB, VPB, ACB, TPB, MSB,.. sẽ được cấp hạn mức tín dụng cao hơn trung bình ngành trong dài hạn.

Trong thời gian tới, các ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc TCTD yếu kém (MBB và VCB) sẽ có lợi thế về tăng trưởng tín dụng so với các ngân hàng khác.

Ở chiều ngược lại, các ngân hàng trong diện cảnh báo có tỷ trọng cho vay các lĩnh vực rủi ro như đầu cơ bất động sản, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp… có thể bị hạn chế room tăng trưởng tín dụng ở mức vừa phải hơn để bảo đảm hạn chế rủi ro hệ thống.

LÃI SUẤT CHO VAY

Trong Q1.2022, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước ghi nhận lãi suất cho vay duy trì ở mức thấp do thực hiện hỗ trợ miễn giảm lãi suất hỗ trợ nền kinh tế, trong khi lãi suất cho vay nhóm ngân hàng tư nhân bắt đầu tăng nhờ nhu cầu tín dụng mạnh mẽ và tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ. Đặc biệt lãi suất nhóm 4 ngân hàng TCB, VPB, MBB, ACB tăng mạnh với mức tăng trung bình 111 bps trong Q4.2021 và 21 bps trong Q1.2022.
Do áp lực lãi huy động đang có xu hướng tăng, lãi suất cho vay cũng sẽ ghi nhận áp lực tăng tuy nhiên sẽ có độ trễ so với thời điểm tăng của lãi suất huy động và sẽ có sự phân hoá giữa mức tăng và thời điểm tăng giữa các ngành nghề. Theo đó, NIM nhiều khả năng sẽ có điều chỉnh nhẹ trong thời gian tới.
Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

CASA

Toàn hệ thống ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA cao ở mức 22,1% vào Q1.2022 khi các ngân hàng thương mai Nhà nước tham gia vào cuộc đua thu hút khách hàng cá nhân, tăng thị phần CASA thông qua miễn phí giao dịch và phát triển các sản phẩm số hóa.

Trong các quý tới, tỷ lệ CASA có thể gặp áp lực giảm do các thị trường đầu tư tài sản kém thuận lợi và dòng tiền nhàn rỗi rút ra tập trung đầu tư cho sản xuất kinh doanh.

Các ngân hàng ghi nhận lượng khách hàng thường xuyên tăng nhanh như TCB, MBB, MSB, TPB… sẽ có được nguồn vốn huy động dồi dào hơn và giảm được chi phí vốn trong dài hạn.

NIM: XU HƯỚNG TĂNG CHẬM LẠI

NIM ngắn hạn đạt đỉnh tại H1.2021 và bắt đầu suy giảm nhẹ do lãi suất cho vay tăng chậm hơn lãi suất huy động. Tuy nhiên, một số nhóm ngân hàng vẫn có thể duy trì được mức NIM cao, bao gồm:

- Nhóm ngân hàng tư nhân có tập khách hàng cá nhân tăng nhanh tiếp tục nâng cao tỷ lệ CASA và cải thiện được chi phí vốn.

- Nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước duy trì NIM như hiện tại, hoặc có thể tăng nhẹ khi NHNN dừng triển khai các gói hỗ trợ lãi suất, đồng thời chi phí vốn giảm xuống nhờ tăng sức hút về CASA và thanh khoản có thể được hỗ trợ bởi nguồn tiền gửi KBNN.

Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN: CẢI THIỆN SAU DỊCH BỆNH

Nợ xấu và nợ tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát tốt:

- Tỷ lệ nợ xấu nội bảng giảm xuống 1,37% từ mức 1,41% trong Q4.2021. Nhiều ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ Nhóm 2 tăng nhanh do việc phân loại lại nợ từ CIC và các khoản chậm thanh toán theo Thông tư 11. Tỷ lệ nợ tái cơ cấu hầu hết đều ghi nhận giảm kể từ Q1.2022 nhờ nền kinh tế mở cửa trở lại. Chi phí tín dụng duy trì ở mức cao khi các ngân hàng tiếp tục tăng cường trích lập trước thời hạn cho các khoản nợ tái cơ cấu.

- Thị trường BĐS kém sôi động và giá cả biến động mạnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thu hồi nợ xấu do BĐS là TSBĐ chính cho phần lớn các khoản vay.

- Việc gia hạn Nghị quyết 42 đến hết 31/12/2023 được Quốc hội chính thức thông qua là tín hiệu tích cực giúp các ngân hàng đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu tồn đọng và duy trì tỉ lệ nợ xấu nội bảng dưới mức 2%.

Triển vọng ngành ngân hàng- Góc nhìn cơ bản

CP Khuyến Nghị: ACB, BID, MBB, VPB (Add zalo để nhận thêm luận điểm đầu tư cụ thể)

Theo dõi 24HMoney trên GoogleNews
Mã chứng khoán liên quan bài viết
24.95 +0.10 (+0.40%)
45.70 +0.35 (+0.77%)
24.00 (0.00%)
19.05 -0.15 (-0.78%)
1,228.10 -0.23 (-0.02%)
prev
next

Từ khóa liên quan

Bấm vào mỗi từ khóa để xem bài cùng chủ đề

Theo dõi người đăng bài

Tiếp cận các chuyên gia VIP/PRO hàng đầu của 24HMONEY

Nhận ngay bài viết tài chính chuyên sâu

Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?

Liên hệ 24HMONEY ngay

Cảnh báo Nhà đầu tư lưu ý
Cảnh báo
Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH 24HMoney. Địa chỉ: Tầng 5 - Toà nhà Geleximco - 36 Hoàng Cầu, P.Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội. Giấy phép mạng xã hội số 203/GP-BTTTT do BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG cấp ngày 09/06/2023 (thay thế cho Giấy phép mạng xã hội số 103/GP-BTTTT cấp ngày 25/3/2019). Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Đình Bằng. Email: support@24hmoney.vn. Hotline: 038.509.6665. Liên hệ: 0908.822.699

Điều khoản và chính sách sử dụng



copy link
Quét mã QR để tải app 24HMoney - Giúp bạn đầu tư an toàn, hiệu quả