Giá vật liệu hôm nay 5/6: Dự báo "nóng" mới nhất về thị trường thép
Trong báo cáo Triển vọng ngắn hạn (SRO) cho năm 2022 và 2023 của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) mới đây, tổ chức này dự báo nhu cầu thép thế giới sẽ chỉ tăng 0,4% vào năm 2022 đạt 1.840,2 triệu tấn sau khi tăng 2,7% vào năm 2021.
Giá vật liệu hôm nay 5/6: Quặng sắt Trung Quốc đạt mức cao nhất 6 tuần
Giá quặng sắt của Trung Quốc tăng phiên thứ 5 liên tiếp lên mức cao nhất trong hơn 6 tuần do các nhà máy thép bổ sung tồn kho trước kỳ nghỉ lễ và tăng cường sản xuất để dần phục hồi kinh tế bị ảnh hưởng của Covid-19.
Kết thúc tuần, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa tăng vọt 3,8% lên 936 nhân dân tệ (tương đương 140,19 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 19/4.
Tuy nhiên, đà tăng giá quặng sắt có thể bị hạn chế do sản lượng thép vẫn còn, trong khi việc nới lỏng các quy định với lĩnh vực nhà ở vẫn không giải quyết vấn đề.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn tại Đại Liên giá than cốc kỳ hạn tăng 2,8% lên 2.813 nhân dân tệ/tấn và giá than luyện cốc tăng 3,4% lên 3.669 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại Thượng Hải đóng cửa cũng tăng. Thép thanh kỳ hạn tháng 10 đứng ở mức 4.788 nhân dân tệ/tấn tăng 2% so với phiên trước. Thép cuộn cán nóng tăng 1,8% lên 4.879 nhân dân tệ/tấn, thép không gỉ tăng 1% lên 18.495 nhân dân tệ/tấn.
Thời gian vừa qua, giá thép liên tục tăng cao khi chiến sự giữa Nga và Ukraine luôn trong tình trạng căng thẳng, và Nga là nhà sản xuất và xuất khẩu thép lớn thứ 5 trên thế giới. Yếu tố từ nguồn cung thắt chặt, cùng sự gián đoạn chuỗi cung ứng do dịch bệnh và lạm phát ở nhiều quốc gia trên thế giới đã khiến triển vọng ngành thép toàn cầu năm 2022 suy yếu.
Ngành xây dựng và bất động sản, vốn chiếm khoảng 50% trong nhu cầu tiêu thụ thép, đang có xu hướng chững lại trước lo ngại suy thoái kinh tế tại Mỹ và các ảnh hưởng bởi tình trạng phong tỏa tại Trung Quốc. Điều này sẽ tạo áp lực đối với nhu cầu về thép cũng như các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép như quặng sắt hay than cốc.
Theo số liệu mới nhất của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 161 triệu tấn trong tháng 3, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc, nước sản xuất thép lớn nhất thế giới, tiếp tục ghi nhận giảm về sản lượng trong tháng 3 khi đạt 88,3 triệu tấn, giảm 10,5% so với tháng 2/2021. Hầu hết các nước có sản lượng thép thô lớn khác như Mỹ, Nga, Iran cũng giảm từ 0,4% đến 4,7%. Chỉ có Ấn Độ ghi nhận sản lượng thép thô tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và đạt 10,9 triệu tấn.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), trong tháng 4/2022, thị trường giá nguyên liệu thế giới đảo chiều ngược lại trước sự sụt giảm nhu cầu mạnh. Thị trường thép Trung Quốc sụt giảm nhu cầu do chính sách của Chính phủ đối với nước này đổi với làn sóng dịch Covid-19.
Trong báo cáo Triển vọng ngắn hạn (SRO) cho năm 2022 và 2023 của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) mới đây, tổ chức này dự báo nhu cầu thép thế giới sẽ tăng 0,4% vào năm 2022 đạt 1.840,2 triệu tấn sau khi tăng 2,7% vào năm 2021.
Trong năm 2021, sự phục hồi sau cú sốc đại dịch trở nên mạnh mẽ hơn dự kiến ở nhiều khu vực, bất chấp các vấn đề về chuỗi cung ứng và làn sóng Covid-19 vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, sự giảm tốc mạnh hơn dự đoán ở Trung Quốc đã dẫn đến tăng trưởng nhu cầu thép toàn cầu thấp hơn trong năm 2021.
Sang năm 2022 - 2023, các chuyên gia cho rằng triển vọng và dự báo đưa ra trong bối cảnh xung đột Nga - Ukraine là không chắc chắn. Kỳ vọng về sự phục hồi tiếp tục và ổn định sau đại dịch đã bị lung lay bởi cuộc chiến ở Ukraine và lạm phát gia tăng. Dự báo của Worldsteel giả định rằng cuộc đối đầu ở Ukraine sẽ kết thúc vào năm 2022 nhưng các lệnh trừng phạt đối với Nga phần lớn sẽ vẫn còn.
Trong nước, giá thép đang quanh mốc 17-18 triệu đồng/tấn
Về thị trường trong nước, giá thép đang quanh mốc 17-18 triệu đồng/tấn. Thị trường thép ghi nhận 4 lần giảm liên tiếp kể từ ngày 11/5. Mức giảm từ 1,1 triệu đồng/tấn đến 1,7 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 350 đồng xuống mức 17.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng xuống mức giá 17.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, 2 sản phẩm của hãng đồng loạt giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.780 đồng/kg.
Còn với thép VAS giảm mạnh giá bán, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 16.970 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 400 đồng, có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với 2 dòng thép của hãng điều chỉnh giảm. Hiện thép cuộn CB240 ở mức 17.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.370 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm xuống mức 17.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.710 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng loạt giảm 200 đồng, xuống mức giá lần lượt là 17.370 và 17.780 đồng/kg.
Thép VAS giảm sâu. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 17.270 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng có giá 17.320 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, hiện ở mức 18.060 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, có giá bán 18.270 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đông, có giá 18.220 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 giảm 500 đồng, hiện ở mức 16.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnhgiảm 400 đồng có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, có mức giá 17.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 400 đồng, hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Trước đó, nhiều doanh nghiệp thép đã tiếp tục hạ giá thép từ ngày 1/6 và là lần giảm thứ 4 liên tiếp trong 3 tuần.
Giá thép Hòa Phát tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với thép CB240 và D10 CB300, xuống còn 17,25 triệu đồng/tấn và 17,81 triệu đồng/tấn. Tại miền Nam, hai loại trên lần lượt giảm 200.000 đồng/tấn và 310.000 đồng/tấn xuống còn 17,25 triệu đồng/tấn và 17,71 triệu đồng/tấn.
Với thương hiệu thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 hạ theo thứ tự là 200.000 đồng/tấn và 350.000 đồng/tấn xuống 17,22 triệu đồng/tấn và 17,73 triệu đồng/tấn.
Với Việt Đức ở khu vực miền Bắc, CB240 và D10 CB300 sau điều chỉnh còn 17,12 triệu đồng/tấn và 17,78 triệu đồng/tấn, cùng giảm 200.000 đồng/tấn.
Thép Kyoei giảm 200.000 đồng/tấn và 350.000 đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300. Sau thay đổi, giá còn lần lượt là 17,22 triệu đồng/tấn và 17,68 triệu đồng/tấn.
Việt Nhật hạ 200.000 đồng/tấn đối với cả CB240 và CB300. Sau khi giảm, giá còn lần lượt là 17,17 triệu đồng/tấn và 17,37 triệu đồng/tấn.
Thép miền Nam cũng cùng mức giảm 200.000 đồng/tấn đối với hai loại thép trên. Từ ngày 1/6, giá CB240 và CB300 còn 17,66 triệu đồng/tấn và 18,07 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina giảm 210.000 đồng/tấn đối với CB240 và 300.000 đồng/tấn đối với CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại trên còn 18,06 triệu đồng/tấn và 18,27 triệu đồng/tấn.
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Giá vật liệu hôm nay 5/6
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận