Lãi suất là gì? Hiểu lãi suất để khi đi VAY hoặc CHO VAY không bị thiệt thòi!
Bài viết trong series Tài chính cơ bản
Cấu trúc bài viết
1. Lãi suất là gì?
Lãi suất đơn giản là chi phí của việc giữ tiền hay là chi phí của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay nào đó trong một đơn vị thời gian, là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay.
2. Các cách hiểu lãi suất
3. Nắm cấu trúc lãi suất để khi vay hoặc cho vay không bị thiệt thòi
Khi cho vay chắc chắn ta phải đòi 1 khoản lợi nhuận nhất định vì ta tốn chi phí cơ hội khi cho người này vay thay vì dùng tiền vào mục đích khác, và tùy thuộc vào điều kiện cho vay (uy tín của người vay, thời gian vay, khả năng trả nợ đúng hạn,...) mà mức lãi suất yêu cầu cho khoản vay đó sẽ khác nhau. Do đó, ta có biểu thức cơ bản:
Tỷ suất sinh lợi yêu cầu = Lãi suất Phi rủi ro danh nghĩa + Phần bù rủi ro
Khi bóc tách biểu thức trên, ta có:
3.1 Lãi suất phi rủi ro danh nghĩa (Normal risk-free rate):
Tuy nhiên, lạm phát trong nền kinh tế là luôn luôn xảy ra. Nhưng lãi suất danh nghĩa phi rủi ro chưa điều chỉnh lạm phát. Nó bao gồm cả phần bù lạm phát để bảo vệ giá trị thực của tiền. Nên khi tính đến yếu tố lạm phát, ta có:
Lãi suất phi rủi ro danh nghĩa = Lãi suất phi rủi ro thực + Phần bù lạm phát
Lãi suất phi rủi ro thực (Real risk-free rate):
Đây là lãi suất bạn có thể nhận được từ một khoản đầu tư hoàn toàn không có rủi ro, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ của một quốc gia rất ổn định.
Phần bù lạm phát (Inflation premium):
Đây là phần bù để bù đắp cho sự mất giá của tiền do lạm phát.
3.2 Các phần bù rủi ro
Phần bù rủi ro phá sản (Default risk premium):
Đây là phần bù để bù đắp cho rủi ro người vay không trả được nợ và tuyên bố phá sản, bạn sẽ mất trắng số tiền đem đi cho vay.
=> Nếu bạn cho một thằng bạn đang nợ ngập đầu, quyết định all-in cổ X để đổi đời thì khả năng phá sản của nó rất cao, bạn sẽ yêu cầu một mức lãi suất rất cao để bù đắp cho rủi ro này.
Phần bù rủi ro thanh khoản (Liquidity premium):
Thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại tài sản. Phần bù rủi ro thanh khoản là phần bù để bù đắp cho rủi ro khó bán lại khoản đầu tư.
Phần bù rủi ro đáo hạn (Maturity premium):
Đây là phần bù để bù đắp cho rủi ro lãi suất thay đổi trong thời gian cho vay.
Minh họa:
- Lãi suất phi rủi ro thực: 2%
- Lạm phát: 4% (Mức lạm phát trung bình của Việt Nam trong 5 năm)
- Rủi ro phá sản: 5%
- Rủi ro thanh khoản: 2%
- Rủi ro đáo hạn: 3%
Vậy tỷ suất sinh lợi yêu cầu của bạn sẽ là: 2% + 4% + 5% + 2% + 3% = 16%
Điều này có nghĩa là bạn sẽ yêu cầu thằng bạn trả lãi suất ít nhất 16% mỗi năm để bù đắp cho tất cả các rủi ro liên quan.
Theo dõi người đăng bài
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bàn tán về thị trường