Giá vật liệu hôm nay 2/7: Sắt thép tiếp tục chịu sức ép giảm giá
Ngành thép Trung Quốc đang rất lo lắng vì đại dịch Covid-19 khiến thị trường bất động sản và xây dựng tê liệt, kéo theo một loạt hệ lụy với ngành như giá thép lao dốc, tồn kho...
Trong quý II, thị trường sắt thép trên thế giới liên tục phải chịu sức ép sau hàng loạt những thông tin tác động tiêu cực lên giá các hợp đồng kỳ hạn. Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), chỉ số MXV-Index kim loại đã giảm hơn 20% kể từ đầu tháng 4 tới nay. Đáng chú ý, trong cùng giai đoạn nêu trên, giá quặng sắt được liên thông với Sở Giao dịch Singapore (SGX) cũng đã lao dốc hơn 20%, xuống còn khoảng 110 USD/tấn.
Giá thép, quặng sắt của Trung Quốc đồng loạt giảm gần đây.
Trong bối cảnh Trung Quốc vẫn theo đuổi chính sách "Zero Covid", nhiều thành phố bị phong tỏa khiến hoạt động xây dựng tê liệt, nhu cầu tiêu thụ thép lao dốc. Không khí ảm đạm bao trùm, các cơ sở luyện thép hầu như không thể tạo ra lợi nhuận.
Theo Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc, trong tháng 5 sản lượng sản phẩm thép thô và thép thành phẩm tính theo ngày của Trung Quốc đã tăng 1-3%. Cung bắt đầu tăng trong khi nhu cầu vẫn giảm.
Nhu cầu thép yếu cũng phản ánh rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đang chậm lại, mặc dù một số dữ liệu gần đây cho thấy sản lượng công nghiệp tháng 5 đã tăng nhẹ 0,7% so với cùng kỳ năm trước.
Việc giá thép lao dốc đang làm xói mòn biên lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng các nhà máy thép vẫn tiếp tục sản xuất.
Giá của các sản phẩm thép phổ biến như thép cây và thép cuộn cán nóng được sử dụng để xây dựng nhà ở đã giảm khoảng 30% sau khi đạt đỉnh vào khoảng tháng 5/2021.
Nếu giá thép tiếp tục giảm mạnh và doanh nghiệp chịu lỗ lớn, chính phủ Trung Quốc sẽ quyết định mức giảm sản lượng cụ thể - giống như những gì OPEC đã làm khi dịch Covid-19 ở diễn biến phức tạp trong giai đoạn 2020-2021.
Được biết, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 30/6 là 4.501 nhân dân tệ/tấn (671 USD/tấn), giảm 0,5% so với ngày trước đó.
Giá quặng 63,5% Fe giao tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc là 122,5 USD/tấn, giảm 1,6% so với ngày trước đó. Giá quặng sắt phục hồi từ ngày 23/6 đến 29/6 thì quay đầu giảm. Giá quặng 62% Fe là 130 USD/tấn, giảm 0,4% so với ngày trước đó.
Về giá giao ngay của kim loại màu, nickel tăng 2,6% lên 189.000 nhân dân tệ/tấn (28.211 USD/tấn). Đồng tăng 0,3% lên 15.150 nhân dân tệ/tấn (2.261 USD/tấn). Trong khi đó, nhôm giảm 0,7% xuống còn 19.243 nhân dân tệ/tấn (2.872 USD/tấn).
Trong vòng chưa đầy 2 tháng trở lại đây, giá thép trong nước đã có 7 lần điều chỉnh giảm với tổng mức giảm khoảng gần 3 triệu đồng/tấn, hiện đang dao động trong khoảng 16,6 - 17 triệu đồng/tấn do giá quặng sắt liên tục lao dốc. Tuy nhiên, trái ngược với sắt thép, giá một số vật liệu xây dựng khác vẫn đang trên đà tăng mạnh. Điển hình là xi măng đã có 3 lần tăng giá kể từ đầu năm 2022 sau khi giá than đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung thắt chặt. Giá cát bê tông cũng tăng lên hơn 20% so với hồi đầu tháng 6/2021. Các vật liệu xây dựng khác như gạch, đá cũng biến động tăng nhẹ so với năm trước.
Về thị trường thép trong nước, giá thép hôm nay (2/7), giá thép giữ nguyên sau khi điều chỉnh vào ngày 27/6. Nhiều doanh nghiệp thông báo hạ giá sản phẩm thép với mức giảm đến 300.000 đồng/tấn và là lần giảm thứ 7 liên tiếp kể từ ngày 11/5. Tổng mức giảm giá thép lên đến gần 3 triệu đồng/tấn.
Nhiều doanh nghiệp thông báo hạ giá sản phẩm thép với mức giảm đến 300.000 đồng/tấn và là lần giảm thứ 7 liên tiếp kể từ ngày 11/5.
Giá thép Hòa Phát tại miền Bắc. Nguồn: Steel Online
Giá thép Việt Ý tại miền Bắc. Nguồn: Steel Online
Theo đó, tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 16,5 triệu đồng/tấn và 16,8 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn xuống còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 16,26 triệu đồng/tấn và 16,66 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau khi giảm 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn theo thứ tự.
Như vậy, trong vòng hơn 6 tuần, giá thép ghi nhận lần giảm thứ 7 với tổng mức giảm đến gần 3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép
Nguyên nhân giá thép trong nước quay đầu giảm mạnh sau thời gian tăng nóng được cho là giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng đi xuống. Giá nguyên vật liệu trong sản xuất thép liên tục giảm từ cuối tháng 3 đến nay khiến thị trường thép chững lại.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.460 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.760 đồng/kg.
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.540 đồng/kg.
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Giá vật liệu hôm nay 2/7
Trong ngắn hạn, ngành nguyên vật liệu xây dựng tại Việt Nam vẫn đang còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu thô nhập khẩu, điển hình nhất là quặng sắt, thép phế liệu, hay than mỡ luyện cốc. Nguồn cung quặng sắt trong nước chỉ đủ đáp ứng 30% nhu cầu tiêu thụ cho sản xuất thép nội địa, trong khi chi phí cho quặng sắt chiếm 20 - 30% giá vốn của thép thành phẩm. Những biến động của giá thế giới sẽ tác động rất nhiều tới ngành nguyên vật liệu xây dựng trong nước và do đó, trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động công nghiệp, đầu tư xây dựng.
Theo Bộ Công Thương, trong năm 2022, Việt Nam tiếp tục phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu để sản xuất thép bao gồm khoảng 18 triệu tấn quặng sắt, 6,5 triệu tấn thép phế liệu và 6,5 triệu tấn than cốc luyện mỡ. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu được đặt trong muôn vàn thách thức từ căng thẳng địa chính trị, yếu tố dịch bệnh phức tạp hay lo ngại về tăng trưởng chậm lại, việc tăng cường tự chủ đối với ngành nguyên vật liệu xây dựng nói chung và sắt thép nói riêng tại Việt Nam trở thành yếu tố then chốt cho phát triển kinh tế xã hội.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận