Việt Nam đứng thứ 4 về phí nhân công lao động trong khu vực
Trong ba giai đoạn của chuỗi giá trị sản xuất gồm 'dây chuyền lắp ráp cơ bản, 'đang phát triển chuỗi cung ứng' và 'tự động hóa sớm' thì Việt Nam được xếp vào giao điểm của hai giai đoạn đầu, cùng với Philippines, Indonesia.
Để đưa ra được quyết định xây dựng một cơ sở sản xuất mới ở địa điểm nào tại thị trường nước ngoài, điều then chốt là các doanh nghiệp phải hiểu được mình đang ở giai đoạn nào của chuỗi giá trị sản xuất. Đây là thông tin trong báo cáo mới nhất được công bố ngày 10-1 của TMX - công ty tư vấn chuyển đổi kinh doanh hàng đầu châu Á - Thái Bình Dương.
Với tiêu đề "Sự dịch chuyển mạnh mẽ của chuỗi cung ứng - cận cảnh chi phí kinh doanh ở châu Á", báo cáo được triển khai trong bối cảnh các doanh nghiệp đang thúc đẩy đổi mới đa dạng hóa các địa điểm sản xuất và mở rộng hoạt động sang các thị trường mới ở châu Á trước sự ra đời của chiến lược "Trung Quốc + 1".
Theo đó, Việt Nam là điểm đến phù hợp cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như điện tử không đòi hỏi công nghệ quá cao trong sản xuất hoặc lao động có tay nghề cao với chi phí vận hành bình quân thấp nhất trong khu vực, chỉ cao hơn Campuchia và Myanmar. Tổng chi phí vận hành trung bình của Việt Nam dao động từ 79.280 USD đến 209.087 USD mỗi tháng.
Việt Nam đứng thứ 5 về số điểm cạnh tranh so với các quốc gia khác xét về các lĩnh vực môi trường kinh doanh, nhân tài, hậu cần và số hóa, xếp sau Singapore, Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan.
Về chi phí nhân công lao động, vốn chiếm trung bình tới 55% tổng chi phí của các quốc gia, Việt Nam được xếp hạng là thị trường có giá cả hợp lý đứng thứ tư sau Campuchia, Myanmar và Philippines với tổng chi phí nhân công trung bình là 108.196 USD mỗi tháng.
Về chi phí thuê kho, yếu tố chiếm chi phí lớn thứ hai trong tổng chi phí của các quốc gia, Việt Nam được xếp hạng là thị trường có giá cả hợp lý thứ tư với giá thuê trung bình là 5USD/m2/tháng, sau Thái Lan, Myanmar và Campuchia, trong đó v Campuchia là rẻ nhất.
Về chi phí hậu cần, Việt Nam được xếp vào nhóm thị trường "tiềm năng cao", đồng nghĩa với việc quốc gia này có chi phí hậu cần tương đối cao hơn nhưng có khả năng mở rộng hoạt động hậu cần tốt.
Để xác định khía cạnh này, các quốc gia được đánh giá thông qua hai yếu tố: chi phí vận chuyển quốc tế mỗi tháng của hậu cần và số điểm hiệu quả hoạt động hậu cần của quốc gia đó.
Ở tiện ích và viễn thông, chiếm khoảng 16% tổng chi phí ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam được xếp hạng là quốc gia có chi phí điện thoại hợp lý nhất trong khi Campuchia có chi phí cao nhất.
Theo bà Megan Benger, giám đốc về Chuỗi cung ứng tại TMX và là đồng tác giả của báo cáo, ngoài chi phí hoạt động trực tiếp, các doanh nghiệp cũng phải xem xét các yếu tố định tính như môi trường kinh doanh để có cái nhìn rõ ràng hơn về thị trường mà họ đang tìm kiếm để thiết lập hoặc mở rộng.
"Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng mặc dù các thị trường ở châu Á hầu như ngang bằng nhau khi xét về khía cạnh định tính nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt đáng kể giữa các thị trường.
Trong cạnh tranh thu hút đầu tư, mỗi thị trường mang lại những lợi thế và hạn chế khác nhau nên các doanh nghiệp đều có cân nhắc riêng", bà Megan Benger, nói.
Báo cáo được chú ý sau khi Việt Nam được đánh giá đứng trong 20 nước dẫn đầu toàn cầu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2021.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận