Tài sản thương hiệu và sự gắn kết với công ty chứng khoán: Góc nhìn từ nhà đầu tư
Bài viết xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến tài sản thương hiệu và sự gắn kết của nhà đầu tư (NĐT) với công ty chứng khoán tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS - SEM) đối với số liệu được thu thập từ 245 NĐT đang đầu tư tại 5 công ty chứng khoán lớn tại Việt Nam hiện nay.
BRAND EQUITY AND COHENRENCE WITH SECURITIES COMPANIES: AN INVESTOR'S PERSPECTIVE
1. Đặt vấn đề
Theo số liệu của Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh tính đến hết quý III/2021, thị phần môi giới cổ phiếu nhiều nhất là công ty chứng khoán VPS (16,5%), kế đến là công ty chứng khoán SSI (11,58%) và nằm trong nhóm 5 là công ty chứng khoán Bản Việt (4,9%), (Bảng 1):
Bảng 1. Tổng hợp thị phần 5 công ty chứng khoán lớn tại Việt Nam hết quý III/2021
5 công ty chứng khoán lớn tại Việt Nam hiện chiếm gần 48% trên tổng thị phần môi giới. Điểm nổi bật là có sự thay đổi vị trí dẫn đầu đó là vào quý I/2021 VPS vượt qua SSI giành vị trí số một về thị phần quản lý NĐT. Ngoài ra, số liệu cho thấy tình hình cạnh tranh gay gắt để nâng cao thị phần giữa các công ty chứng khoán tại Việt Nam nói chung cũng như trong nhóm 5 công ty chứng khoán lớn nói riêng. Do đó, các công ty chứng khoán cần tìm hiểu về giá trị tài sản thương hiệu cũng như sự gắn kết của NĐT với công ty của mình nhằm giữ chân NĐT hiện hữu và phát triển thêm NĐT cũng như thu hút NĐT từ công ty khác.
Trước đây, đã có nhiều nghiên cứu về quyết định của NĐT cũng như sự hài lòng của NĐT đối với các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu xác định các thành phần vẫn còn khoảng trống. Nhiều nghiên cứu tập trung vào ý định, quyết định và sự hài lòng của NĐT, chưa tập trung tìm hiểu về tài sản thương hiệu của công ty chứng khoán để từ đó xác định sự gắn kết lâu dài của NĐT với công ty chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu có thể đóng góp về mặt học thuật và thực tiễn. Từ góc độ học thuật, nghiên cứu có những đóng góp chính trong việc đề xuất và xác nhận mô hình lý thuyết với các biến cấu trúc mới có khả năng giải thích cho việc gắn kết của NĐT, kết hợp với các biến truyền thống như ý định hành vi sau khi giao dịch của NĐT. Từ góc độ thực tiễn, kết quả sẽ giúp cho nhà quản trị tại các công ty chứng khoán phân bổ nguồn lực phù hợp về tài sản thương hiệu nhằm nâng cao sự gắn kết.
2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.2. Tổng quan nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu trong cũng như ngoài nước đề cập đến các quyết định của NĐT cũng như là sự hài lòng của NĐT với công ty chứng khoán, sự gắn kết của khách hàng. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí (2021) về ý định lòng trung thành của khách hàng, nghiên cứu đã sử dụng yếu tố ý định lòng trung thành thay cho sự gắn kết của khách hàng. Kết quả cho thấy các yếu tố: cam kết thương hiệu, trải nghiệm thương hiệu, giá trị cảm nhận có ảnh hưởng đến ý định lòng trung thành của khách hàng thông qua các yếu tố trung gian: hình ảnh thương hiệu, sự tin tưởng, sự hài lòng và yếu tố yêu thích thương hiệu trong bối cảnh khách hàng giao dịch tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp giữa NĐT với công ty chứng khoán thì cần phải xem xét thêm.
3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây đã trình bày, mô hình nghiên cứu được tổng hợp lại và đề xuất như trong Hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu bao gồm:
H1: Hình ảnh thương hiệu (HATH) có tác động dương đến Tài sản thương hiệu (TSTH)
H2: Nhận biết thương hiệu (NBTH) có tác động dương đến TSTH
H3: Chất lượng cảm nhận (CLCN) có tác động dương đến TSTH
H4: Liên tưởng thương hiệu (LTTH) có tác động dương đến TSTH
H5: TSTH có tác động dương đến Sự gắn kết (SGK).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Việc khảo sát thực hiện bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp đến 250 NĐT đang có giao dịch tại 5 công ty chứng khoán: VPS, SSI, VNDS, HSC và VCSC; thời gian thực hiện thu thập, phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu từ tháng 6 đến hết tháng 9/2021. Sau khi thu về và loại bỏ bảng không hợp lệ, 245 bảng hợp lệ được đưa vào phân tích (98%). Bảng 2 cho thấy thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu.
Bảng 2. Tổng hợp đặc điểm mẫu khảo sát (N = 245)
4.2. Kiểm định thang đo: độ tin cậy và độ giá trị
Bảng 3. Kết quả tóm tắt các hệ số trong mô hình PLS-SEM
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: qua kiểm định Cronbach’s Alpha kết quả phân tích Bảng 3, cho thấy tất cả các nhân tố đều đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Như vậy, độ tin cậy thang đo (CA) của tất cả các biến phù hợp. Ngoài ra, độ tin cậy tổng hợp (CR): kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy tổng hợp (CR) cho mỗi cấu trúc > 0,8. Do đó, nó đã chứng minh rằng thang đo có độ tin cậy nhất quán bên trong tốt.
Đánh giá giá trị hội tụ của thang đo: kết quả cho thấy, hệ số tổng phương sai trích (AVE) của các yếu tố đều > 0,5 đạt yêu cầu kiểm định. Như vậy, mỗi cấu trúc thể hiện giá trị hội tụ tốt.
Đánh giá giá trị phân biệt: Trong SmartPLS, theo tiêu chuẩn Fornell-Larcker, căn bậc hai của AVE xuất hiện trong các ô đường chéo và các mối tương quan giữa các biến xuất hiện bên dưới nó. Kết quả Bảng 4, phân tích cho thấy giá trị phân biệt cho các cấu trúc đã đạt được bởi căn bậc hai của các AVE (đường chéo in đậm) cao hơn so với các tương quan ngoài đường chéo.
Bảng 4. Ma trận tương quan giữa các cấu trúc khái niệm
Từ các kết quả phân tích, có thể kết luận rằng các thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu đã đạt được độ tin cậy và tính giá trị rất tốt.
4.3. Kiểm định mô hình cấu trúc: Tính đa cộng tuyến và độ phù hợp của mô hình
Kiểm tra vấn đề về đa cộng tuyến: Phân tích Bảng 2 thấy kết quả của VIF đều dưới ngưỡng 5 và > 0,2 - các biến tiềm ẩn không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Sự phù hợp của mô hình được kiểm định bằng giá trị R2. Kết quả phân tích cho thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình Tài sản thương hiệu và sự gắn kết của NĐT đạt tiêu chuẩn thống kê về độ phù hợp của mô hình, nên mô hình được giải thích vừa phải, thể hiện tại Bảng 3. Đồng thời, sử dụng chỉ số kích thước ảnh hưởng của Cohen (1988), được gọi là hệ số tác động f2, phân loại kích thước ảnh hưởng thành 3 nhóm như sau: Kích thước ảnh hưởng lớn ở các giá trị f lớn hơn 0,4; Kích thước ảnh hưởng trung bình ở các giá trị f nằm trong khoảng từ 0,25 đến 0,40; và Kích thước ảnh hưởng nhỏ ở giá trị f nhỏ hơn 0,1, thể hiện trong Bảng 5. Ngoài ra, chất lượng của mô hình còn được đo bằng chỉ số mức độ phù hợp toàn cầu (GoF). Giá trị GoF bằng 0,71 đã chỉ ra độ phù hợp của mô hình ảnh hưởng lớn; Các giá trị Q2 đều lớn hơn ngưỡng giá trị 0 với giá trị nhỏ nhất là 0,2 và SRMR = 0,049 < 0,08. Từ tất cả các kết quả trên, nghiên cứu này đã chứng minh rằng mô hình PLS được xác nhận mô hình phù hợp rất tốt với dữ liệu thực nghiệm.
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết
Bảng 5. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các biến
Kết luận, các giả thuyết đều được chấp nhận ở độ tin cậy 95% và có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05).
5. Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý quản trị
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.2. Hàm ý quản trị
Bài viết góp phần củng cố lý thuyết về mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu với sự gắn kết của NĐT và có phần tích cực giữa các yếu tố tạo nên tài sản thương hiệu cảm nhận của NĐT đối với một thương hiệu công ty chứng khoán mà NĐT thường xuyên giao dịch. Cụ thể, nếu NĐT nhận thấy được giá trị mà tài sản thương hiệu mang lại thông qua các yếu tố: hình ảnh thương hiệu, nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu trong suốt thời gian dài NĐT tham gia giao dịch tại công ty chứng khoán, thì xu hướng NĐT sẽ gắn kết với thương hiệu của công ty chứng khoán càng được gia tăng. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
Tài liệu tham khảo:
- Aaker, D.A. (1991). Managing brand equity: capitalizing on the value of a brand name. New York, NY: Free Press
- Kotler, P. (2003). Marketing od A do Z: osmdesát pojm, které by znát každý manažer. Management Press
- Morgan, R. M., & Hunt, S. D. (1994). The commitment-trust theory of relationship marketing. Journal of Marketing, 58(3), 20-38
- Nguyễn, M.T. (2021). Yếu tố ảnh hưởng đến ý định lòng trung thành của khách hàng tại MBBank. Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 – Tháng 09/2021 (761).
Theo dõi người đăng bài
Tiếp cận các chuyên gia VIP/PRO hàng đầu của 24HMONEY
Nhận ngay bài viết tài chính chuyên sâu
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận