Người theo dõi: 451
Kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam
Vĩ mô Việt Nam: Duy trì đà hồi phục trong 1Q24 1) GDP quý 1 tăng 5,66% YoY (so với 1Q23: +3,3% YoY), được thúc đẩy mạnh mẽ từ sự phục hồi của xuất khẩu và thặng dư thương mại. Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP ở mức 6–6,5% YoY và lạm phát ở mức 4–4,5% YoY trong 2024, trong khi mức kỳ vọng chung lần lượt khoảng 6% YoY và 3,5% YoY. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra hai kịch bản cho tăng trưởng GDP năm 2024:
1) Để đạt tăng trưởng cả năm 6% YoY, tăng trưởng các quý tiếp theo lần lượt là +5,85% YoY, +6,22% YoY, và +6,28% YoY;
2) Để đạt tăng trưởng cả năm 6,5% YoY, tăng trưởng các quý tiếp theo lần lượt là +6,32% YoY, +6,79% YoY, +7,08% YoY. Động lực tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 bao gồm: 1) Hoạt động sản xuất và xuất khẩu dự kiến tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024 nhờ sự phục hồi của nhu cầu toàn cầu và trong nước; 2) Dòng vốn FDI mạnh mẽ; 3) Đầu tư từ vốn nhà nước tiếp tục được chú trọng trong năm 2024; 4) Du lịch dẫn dắt tiêu dùng hồi phục. 2) Vốn FDI tăng trưởng hai chữ số trong quý 1, với tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần tăng 13,4% YoY, đạt 6,17 tỷ USD. Nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành điện tử, bán dẫn, và đối tác FDI lớn hiện tại đang có kế hoạch mở rộng đầu tư tại Việt Nam.
3) Xuất khẩu (+17% YoY) và nhập khẩu (+13,9% YoY) trong quý 1 hồi phục với tốc độ nhanh hơn so với quý 4/2023 (+7,9% YoY và 6,7% YoY), nhờ nhu cầu tại các đối tác thương mại chính hồi phục; tuy nhiên, mức tăng trưởng so với cùng kỳ trong tháng 3 chậm hơn so với 2 tháng đầu năm 2024. PMI S&P Global sản xuất Việt Nam ghi nhận 49,9 điểm trong tháng 3, sau hai tháng liên tiếp trên ngưỡng 50 (tháng 2: 50,4; tháng 1: 50,3). Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều giảm do nhu cầu yếu. Về mặt tích cực, niềm tin về triển vọng sản lượng trong một năm tới đạt mức cao của 18 tháng, và các nhà sản xuất tuyển thêm nhân viên với tốc độ nhanh hơn.
4) Doanh số bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong quý 1 (+8,2% YoY); tuy nhiên, doanh số bán lẻ không bao gồm yếu tố giá chỉ tăng 5,1% YoY (quý 1/2023: +10,3% YoY). Số lượng khách du lịch quốc tế đã quay trở lại mức trước đại dịch lần đầu tiên vào quý 1, đạt 4,6 triệu lượt khách (+72% YoY và +3,2% so với quý 1/2019), với khách du lịch từ Trung Quốc phục hồi mạnh mẽ;
5) CPI tăng 4% YoY trong tháng 3 (tháng 2: +4% YoY), trong khi CPI cơ bản hạ nhiệt (+2,8% YoY so với +3,0% YoY trong tháng 2). CPI và CPI cơ bản bình quân quý 1 lần lượt ở mức 3,8% YoY và 2,8% YoY, vẫn nằm dưới mức mục tiêu của Chính phủ. Lạm phát và lạm phát cơ bản vẫn dưới mức mục tiêu của Chính phủ (4–4,5% YoY), mặc dù có nhiều áp lực tăng.
6) Tỷ giá USD/VND bán niêm yết tại Vietcombank ngày 03/04 ghi nhận mức mất giá của tiền đồng 2,91% kể từ đầu năm, so với mức mất giá 2,25% tại ngày 29/03. Nhìn chung, tỷ giá trong quý 1 hiện đang chịu ảnh hưởng bởi tác động kéo dài của việc tăng lãi suất của Fed và tâm lý chung về việc duy trì lãi suất cao trong một thời gian dài. Áp lực đối với tỷ giá dự kiến sẽ tiếp tục cho đến khi Fed chính thức bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Bạn có muốn trở thành VIP/Pro trên 24HMoney? Hãy liên hệ với chúng tôi SĐT/ Zalo: 0981 935 283.
Để truyền thông cho doanh nghiệp, vui lòng liên hệ SĐT/ Zalo: 0908 822 699.
Hòm thư: phuongpt@24hmoney.vnBấm theo dõi để nhận thêm nội dung bổ ích từ chuyên gia này.
Tìm hiểu thêm về chuyên gia.Hãy chọn VIP/PRO hàng đầu để nhận kho bài viết chuyên sâu
Mã | Giá | Biểu đồ | ||
---|---|---|---|---|
1,216.36 +6.84 (+0.57%) | ||||
1,247.21 +6.71 (+0.54%) |
Bình luận