Giá vật liệu hôm nay 22/5: Giá thép cuối tuần giảm nhiệt
Giá vật liệu hôm nay 22/5: Ngày 22/5, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước đứng giá, không có sự điều chỉnh nào. Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cuối tuần giảm nhiệt, hạ xuống mức 4.616 nhân dân tệ/tấn.
Giá vật liệu hôm nay 22/5: Thép cuối tuần giảm nhiệt
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải cuối tuần này giảm 5 nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, xuống mức 4.616 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 20/5 là 4.796 nhân dân tệ/tấn (716 USD/tấn), cũng giảm 1,4% so với ngày trước đó và là mức thấp nhất kể từ ngày 1/3.
Về giá giao ngay, thép không gỉ và cuộn cán nguội lần lượt giảm 0,3% và 0,2% xuống còn 17.823 nhân dân tệ/tấn (2.662 USD/tấn) và 5.430 nhân dân tệ/tấn (811 USD/tấn).
Trong khi đó, thép cuộn cán nóng và thép thanh vằn diễn biến ngược chiều. Hai loại này lần lượt tăng 1,3% và 0,6% lên 4.848 nhân dân tệ/tấn (724 USD/tấn) và 4.767 nhân dân tệ/tấn (712 USD/tấn).
Thép hình chữ I giữ nguyên với 5.143 nhân dân tệ/tấn (768 USD/tấn).
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc, đặc biệt là ở trung tâm kinh tế Thượng Hải và các khu vực lân cận, đã có dấu hiệu phục hồi kể từ giữa tháng 5. Tuy nhiên, tốc độ vẫn còn chậm và nhu cầu thép từ khu vực này có thể sẽ tiếp tục mờ nhạt cho đến khi sản xuất công nghiệp có thể trở lại bình thường vào tháng 6.
Dịch Covid-19 ảnh hưởng đến sản xuất thép ít hơn so với nhu cầu nên nguồn cung thừa. Điều này khiến giá nhiều loại thép đi xuống trong thời gian vừa qua.
Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) cho biết, họ sẽ tiếp tục thực hiện việc cắt giảm sản lượng thép thô trên toàn quốc để hướng dẫn các doanh nghiệp thép từ bỏ phương thức phát triển coi trọng số lượng, và thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của ngành thép.
Tuy nhiên, theo phân tích kịch bản của NRDC thì sẽ không có áp lực giảm sản lượng thép thô trong cả năm. Để đảm bảo mục tiêu cho năm sau, các nhà máy thép có thể sản xuất bình thường vẫn cố gắng hết sức để giữ mức sản lượng như năm ngoái.
Được biết, do ảnh hưởng bởi Covid-19, tỷ lệ vận hành lò cao của các nhà máy thép ở miền Bắc Trung Quốc ở mức thấp từ tháng 2 đến tháng 3 năm nay. Song song đó, sản lượng gang từ tháng 1 đến tháng 3 giảm 14,97 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Vào tháng 4/2022, sản lượng thép thô là 20.000 tấn và sản lượng gang là 76,78 triệu tấn với sản lượng hàng ngày đạt 2,48 triệu tấn. Do tổng sản lượng gang năm 2021 là 856 triệu tấn và sản lượng gang từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2022 là 280 triệu tấn, nên dự kiến sản lượng gang cao nhất vào tháng 5 đến tháng 12 năm 2022 sẽ là 584 triệu tấn.
Dựa trên tính toán này, đỉnh trung bình hàng tháng và đỉnh trung bình hàng ngày dự kiến lần lượt là 72,97 triệu tấn và 2,38 triệu tấn.
Thép trong nước đứng giá
Về thị trường trong nước, giá thép không đổi từ ngày 17/5 và đang quanh 18 triệu đồng/tấn. Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước tăng 7 lần, trước khi giảm 2 lần gần đây. Lý do giảm giá thép lần này được cho là giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng đi xuống.
Thực tế, giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 5 là cao điểm của mùa xây dựng, kéo theo nhu cầu thép tăng lên. Tuy nhiên, năm nay quy luật ấy lại đảo ngược khi trong tháng 4, bán hàng thép xây dựng giảm sâu tới 39% so với tháng 3 và giảm 33,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) lý giải việc giá nguyên vật liệu giảm liên tục từ cuối tháng 3 đến nay khiến thị trường chững lại. Trong khi đó, các nhà phân phối đang tìm cách giảm lượng hàng tồn kho nên lượng hàng xuất xưởng của các nhà máy giảm nhiều so với bình thường.
Tính đến hết tháng 4, tồn kho thép xây dựng tại các nhà máy khoảng 900.000 tấn, cao gần gấp đôi với cùng kỳ năm ngoái.
Tập đoàn Hoà Phát mới đây cũng cho biết lượng bán hàng thép xây dựng trong tháng 4 đạt gần 300.000 tấn, giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do lượng hàng tồn kho tại các đại lí từ tháng trước đó vẫn còn.
Hiện tại, Hoà Phát vẫn đang dẫn đầu thị phần thép xây dựng của Việt Nam với 35,9%.
Việc bán hàng trong nước chậm khiến các nhà máy đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các thị trường.
Tuy nhiên, trong tháng 4 và nhiều tháng trước đó, nhu cầu thép tại Trung Quốc chững lại do nước này phải ứng phó với đại dịch Covid-19. Ngay cả những nhà máy thép nội địa của nước này cũng phải giảm sản lượng vì nhu cầu thấp khi nhiều công trình phải hoãn lại do lệnh phong toả.
Xuất khẩu thép xây dựng của Việt Nam trong tháng 4 giảm mạnh tới 44% so với tháng 3 và chỉ tăng nhẹ gần 5% so với năm 2021.
Xuất khẩu suy yếu, tiêu thụ trong nước giảm nguyên liệu đầu vào cũng hạ nhiệt cùng lúc tạo áp lực lên giá thép trong xây dựng trong nước.
Theo số liệu của VSA, giá thép xây dựng trong tháng 5 giảm 300.000 - 500.000 đồng/tấn so với cuối tháng 4, trung bình quanh mốc 18,25 - 18,5 triệu đồng/tấn tuỳ chủng loại. Giá phôi nội địa giảm 500.000 - 800.000 đồng/tấn xuống 16,2 - 16,5 triệu đồng/tấn.
Thậm chí, có thời điểm giá thép để mất mốc 18 triệu đồng/tấn xuống còn 17,8 triệu đồng/tấn. Chỉ trong vòng 3 ngày, giá thép xây dựng ghi nhận 2 lần giảm giá.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5
Thép Pomina, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, thép VAS không thay đổi giá bán so với ngày hôm qua. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.880 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 18.070 đồng/kg.
Thép Việt Ý dừng điều chỉnh giá bán. Lần lượt với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.980 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.230 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.810 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá18.370 đồng/kg.
Tại thị trường miền Bắc, thép VAS không điều chỉnh giá. Với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.780 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với 2 dòng thép của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, không có thay đổi. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 17.910 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 18.110 đồng/kg.
Thép Việt Đức dừng biến động. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.370 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.030 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.670 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 18.870 đồng/kg.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận