Giá thép đi ngang, nhôm tăng gần 2%
Giá các loại khác như thép không gỉ, thép cuộn cán nguội giữ nguyên so với ngày 2/6 và giao dịch ở 2.659 USD/tấn và 810 USD/tấn.
Theo Sunsirs, giá nhiều loại thép tại Trung Quốc ngày 3/6 không đổi so với ngày trước đó. Giá thép thanh vằn giữ nguyên với 4.742 nhân dân tệ/tấn (711 USD/tấn nhưng tăng 0,4% so với đầu tuần.
Diễn biến giá thép cuộn cán nóng tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs |
Thép cuộn cán nóng là 4.876 nhân dân tệ/tấn (732 USD/tấn). Tính từ đầu tuần, giá hiện tại nhích lên 1%.
Các loại khác như thép không gỉ, thép cuộn cán nguội giữ nguyên với mức giao dịch lần lượt ở 17.715 nhân dân tệ/tấn (2.659 USD/tấn) và 5.396 nhân dân tệ/tấn (810 USD/tấn).
Hoạt động sản xuất tại Trung Quốc, đặc biệt là ở trung tâm kinh tế Thượng Hải và các khu vực lân cận, đã có dấu hiệu phục hồi từ giữa tháng 5 do tình hình Covid-19 dần lắng xuống. Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong ngành tốc độ phục hồi vẫn còn chậm và nhu cầu thép có thể sẽ tiếp tục mờ nhạt cho đến khi sản xuất chế tạo có thể trở lại bình thường.
Trong báo cáo mới đây, các chuyên gia của JP Morgan cho rằng đến quý IV, khi các hoạt động xây dựng phục hồi, nhu cầu thép sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, Bắc Kinh đã có nhiều biện pháp nới lỏng liên quan đến môi trường để ưu tiên phát triển kinh tế và việc thiếu năng lượng sẽ không diễn ra trong năm nay, việc sản xuất thép sẽ có nhiều thuận lợi. Trong nửa cuối năm, động lực chính cho nhu cầu thép là đầu tư cơ sở hạ tầng.
Về kim loại màu, giá nhôm tăng 1,7% lên 20.556 nhân dân tệ/tấn (3.086 USD/tấn). Giá bạc nhích lên 0,7% và giao dịch ở 4.691 nhân dân tệ/tấn (704 USD/tấn).
Giá nickel giữ nguyên với 224.500 nhân dân tệ/tấn (33.707 USD/tấn). Từ đầu tháng 5, giá mặt hàng này giao động ở 220.000 nhân dân tệ/tấn (33.031 USD/tấn) - 226.000 nhân dân tệ/tấn (33.930 USD/tấn).
Lithium, nguyên liệu dùng cho sản xuất pin, đi ngang ở mức 468.500 nhân dân tệ/tấn (70.342 USD/tấn), sau khi tăng 426% trong hơn một năm qua.
Về thị trường trong nước, giá thép ngày 4/6 không đổi so với ngày trước đó và đang quanh ở 17-18 triệu đồng/tấn. Thép CB240 và D10 CB300 của thép Kyoei là 17,22 triệu đồng/tấn và 17,68 triệu đồng/tấn. Hai loại trên của Việt Nhật là 17,17 triệu đồng/tấn và 17,37 triệu đồng/tấn. Với Việt Đức ở khu vực miền Bắc, CB240 và D10 CB300 là 17,12 triệu đồng/tấn và 17,78 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép ghi nhận 4 lần giảm liên tiếp kể từ ngày 11/5. Mức giảm từ 1,1 triệu đồng/tấn đến 1,7 triệu đồng/tấn.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận