Lĩnh vực: Chứng khoán
Giải thích thuật ngữ
Mệnh giá
Trong lĩnh vực tài chính, mệnh giá có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
-Với trái phiếu, mệnh giá là số tiền gốc hoặc số tiền thu lại được khi đáo hạn. Tiền lãi được tính theo một số phần trăm nhất định của mệnh giá. Trước khi đáo hạn, giá trị thực tế của một trái phiếu có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mệnh giá, tuỳ thuộc vào thời gian, lãi suất và rủi ro đi kèm với trái phiếu đó. Khi đáo hạn, giá trị thực tế của trái phiếu sẽ vừa đúng bằng mệnh giá.
-Khi phát hành cổ phiếu, mệnh giá chính là mức giá gốc của cổ phiếu (ở Việt Nam được quy định chung là 10.000đ/cp).
-Trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, mệnh giá là giới hạn trách nhiệm của hãng bảo hiểm, mức bồi thường trong trường hợp người được bảo hiểm chết. Trong bảo hiểm tài sản thì mệnh giá là số tiền bảo hiểm, số tiền tối đa mà hãng bảo hiểm phải bồi thường trong các điều kiện như qui định trong hợp đồng.
Đối với tiền tệ, mệnh giá là giá trị được in trên bề mặt của đồng tiền. Về cơ bản đó chính là giá trị thực tế của đồng tiền, song trong một số trường hợp thì nó chỉ là giá trị danh nghĩa, ví dụ khi đồng tiền được đúc bằng vàng chẳng hạn.