Triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam trong Q2/2021
Theo công ty chứng khoán KB Việt Nam thị trường chứng khoán sẽ triển vọng tích cực trong trung hạn được duy trì, chỉ số VNIndex hướng đến mốc 1,250 điểm trong quý 2.
Triển vọng trung hạn tích cực được duy trì
Tiếp tục rung lắc trong ngắn hạn
Trong quý 1, chỉ số VNIndex đã 3 lần thất bại khi nỗ lực vượt mốc cản tâm lý 1,200 điểm trong bối cảnh thị trường thiếu vắng các yếu tố hỗ trợ trong nước, mặt bằng giá cổ phiếu đã phục hồi đáng kể, khối ngoại đẩy mạnh bán ròng trong khi môi trường đầu tư bên ngoài nhiều biến động.Chúng tôi cho rằng các nhịp rung lắc nhiều khả năng sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới khi mà vùng cản quanh 1,200 điểm vẫn còn tiềm ẩn 1 lượng lớn áp lực cung chốt lời giá cao trong khi nguồn vốn cho vay margin tại các CTCK vẫn duy trì sát mức tối đa.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG THỊ TRƯỜNG Q2/2021
Biến động TTCK Việt Nam trong những tháng đầu năm 2021 đã tiếp tục cho thấy sự ảnh hưởng mang tính chất chi phối từ bối cảnh vĩ mô toàn cầu nhiều biến động. Diễn biến dịch Covid-19, giá dầu, đồng USD, lợi suất TP Chính phủ Mỹ, các tín hiệu về sự thay đổi của chính sách tài khoá và tiền tệ của các Chính phủ và NHTW, kỳ vọng lạm phát... đã và sẽ tiếp tục tác động mạnh đến TTCK Việt Nam trong 1 vài quý tới.
Trong khi đó, đối với các yếu tố tác động trong nước, kỳ vọng vào nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ từ mức nền thấp của năm 2020 dưới tác động của dịch Covid-19, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp bứt phá về tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận sẽ là yếu tố có tính chất hỗ trợ thiết yếu cho diễn biến TTCK. Rủi ro trong nước tập trung chủ yếu liên quan đến lo ngại lạm phát, lãi suất tăng trở lại song hành cùng đà hồi phục của nền kinh tế. Trong phần này của báo cáo, chúng tôi tập trung phân tích các yếu tố chính có ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam trong các quý tiếp theo:
1. Kinh tế thế giới và Việt Nam bước vào giai đoạn phục hồi
Chúng tôi lạc quan về triển vọng phục hồi mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu,tương đồng với những kì vọng chung của các nhà kinh tế học. Cở sở của nhận định trên đến từ (1) việc triển khai tiêm vaccine trên diện rộng ở một số nước đã giúp số ca nhập viện suy giảm, tạo tiền đề để nới lỏng giãn cách; (2) gói hỗ trợ tài khóa 1.9 tỷ USD của chính quyền tổng thống Biden mang tới hiệu ứng lan tỏa; (3) tỷ lệ tiết kiệm trên thu nhập toàn cầu ở mức cao, đặc biệt là ở Mỹ; và (4) chính sách hỗ trợ tiền tệ nới lỏng tiếp tục được duy trì.
Kinh tế Việt Nam có thể ghi nhận mức tăng trưởng cao trong năm nay.
Với việc kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước cho thấy sự hồi phục chắc chắn, phản ánh qua diễn biến tích cực của chỉ số bán lẻ, sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại quốc tế những tháng gần đây. Chúng tôi tự tin cho rằng tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ ở mức cao và có thể vượt qua mục tiêu 6% của chính phủ nhờ (1) hoạt động sản xuất, thương mại hưởng lợi từ sự phục hồi mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu; (2) chính sách tiền tệ nới lỏng vẫn được duy trì; (3) hoạt động đầu tư công được đẩy mạnh trong nhiệm kì mới; và (4) khả năng kiểm soát dịch bệnh Covid-19 tốt cùng với kế hoạch phân phối vaccine kịp thời.
Chúng tôi kì vọng áp lực lạm phát của Mỹ chỉ mang tính thời điểm trong ngắn hạn. Cơ sở cho nhận định trên bao gồm (1) Đột biến giá do lệch pha bất thường về cung – cầu sẽ quay lại mức ổn định khi các hoạt động kinh tế dần được bình thường hóa; (2) Nguồn cung tiền M2 của Mỹ dù lớn nhưng được “trung hòa” bởi mức giảm của vận tốc tiền tệ* (velocity).
Chính sách tiền tệ nới lỏng của Fed có thể vẫn được giữ nguyên, thể hiện qua (1) chính sách điều hành tiền tệ cho phép lạm phát duy trì trên 2% “trong một khoảng thời gian nhất định”; và (2) các phát biểu và tín hiệu nhất quán về việc giữ nguyên chính sách tiền tệ cho đến khi kinh tế Mỹ hồi phục. Dù vậy, các tín hiệu lạm phát và những thay đổi trong ngôn ngữ của Fed vẫn cần được theo sát kĩ trong thời gian tới.
Mặc dù xuất hiện một số yếu tố rủi ro tới lạm phát, chúng tôi kì vọng lạm phát của Việt Nam vẫn được kiểm soát tốt nhờ (1) giá thực phẩm, bao gồm giá lợn, hạ nhiệt “bù đắp” cho giá giao thông tăng trở lại; (2) giá dịch vụ y tế có thể sẽ giữ nguyên để giảm áp lực lạm phát; và (3) chính sách tiền tệ nới lỏng ở mức vừa phải nên không gây áp lực lên lạm phát lõi. Chúng tôi cho rằng NHNN sẽ giữ nguyên chính sách tiền tệ như hiện tại. Mức lãi suất điều hành hiện tại được xem là phù hợp để tạo môi trường nới lỏng cần thiết giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà vẫn tránh tạo áp lực lạm phát lớn.
3. Lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ, Đồng Dollar và Dòng tiền NĐTNN – rủi ro cần được theo dõi
Lợi suất trái phiếu 10Y của Mỹ đang trong xu hướng hồi phục trở lại, phản ánh kì vọng kinh tế hồi phục mạnh mẽ nhưng cũng thể hiện lo ngại của NĐT về rủi ro lạm phát và khả năng Fed sẽ nâng lãi suất trong tương lai. Đà tăng của lợi suất trái phiếu là điều không tránh khỏi nhưng tốc độ tăng nhanh trong thời gian ngắn là điều làm chúng tôi lo lắng bởi có thể gây xáo trộn tiêu cực tới TTCK. Lợi suất eakeven 10 năm lên mức cao nhất kể từ sự kiện “Taper Tantrum” năm 2013. Đi cùng với đó, đồng USD cũng đã dần phục hồi từ đáy tháng 1/2021 tạo ra sức ép “kép” lên dòng tiền của khối ngoại.
Áp lực bán ròng của NĐTNN vẫn lớn.
Các TTCK mới nổi, bao gồm Việt Nam, thường đặc biệt nhạy cảm với những biến động tiêu cực của lợi suất trái phiếu Mỹ cũng như đồng USD, phản ánh qua mối quan hệ ngược chiều với dòng tiền khối ngoại, diễn biến giá. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng áp lực rút ròng khối ngoại ở TTCK Việt Nam không quá tiêu cực khi so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, kênh ETF, đặc biệt là ETF nội địa, vẫn được xem là điểm sáng thu hút dòng tiền NĐTNN.
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Chúng tôi đặt kỳ vọng chỉ số VNIndex sẽ hướng tới mốc 1,250 điểm ngay trong quý 2 tới đây khi mà các so sánh tương đối (với các thị trường trong khu vực và với dữ liệu lịch sử) cho thấy chỉ số VNIndex vẫn đang ở vùng giá hấp dẫn trong bối cảnh các yếu tố hỗ trợ tích cực đang có phần vượt trội so với các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực. Trong đó, các yếu tố hỗ trợ chính bao gồm: 1) Fed và các NHTW lớn trên thế giới vẫn giữ nguyên chính sách tiền tệ nới lỏng; 2) Kinh tế Việt Nam và thế giới phục hồi hậu Covid-19; 3) Dịch bệnh Covid-19 ở Việt Nam được kiểm soát tốt và dịch bệnh trên toàn cầu được đẩy lùi nhờ tăng tốc phân phối vaccine; 4) Lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết tăng trưởng mạnh từ mức nền thấp của quý 1 năm trước. So sánh P/E của các thị trường trong khu vực, có thể thấy P/E forward 2021 của VN-Index thấp hơn tương đối so với các nước khác. Ngoài ra, tương quan P/E forward 12 tháng với 2 chỉ số tiêu chuẩn khác là FTSE- EM Index thì giá trị so sánh của VNIndex vẫn đang ở mức thấp trong nhiều năm qua.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận