Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Xuất hiện cổ phiếu tăng trần 25 phiên liên tiếp
Thị trường tăng mạnh trong ba phiên của tuần giao dịch đầu tiên của năm mới Tân Sửu nhờ sự hưng phấn của dòng tiền và hai nhóm ngành lớn là ngân hàng và dầu khí khởi sắc. Tuy vậy, điểm thu hút sự chú ý nằm ở RIC, khi liên tiếp chinh phục các đỉnh cao mới qua 25 phiên gần nhất đóng cửa trong sắc tím.
Kết thúc tuần giao dịch đầu tiên của năm mới Tân Sửu, tuy chỉ với ba phiên, nhưng VN-Index tăng mạnh 58,57 điểm (+5,25%) lên 1.173,5 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 45,9% lên 43.305 tỷ đồng, khối lượng tăng 42,5% lên 1.745 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 6,28 điểm (+2,79%), lên 231,18 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 66,9% lên 5.431 tỷ đồng, khối lượng tăng 52,8% lên 310 triệu cổ phiếu.
Điểm nhấn trong tuần giao dịch là việc giá dầu Brent vượt 65 USD/thùng trong ngày 17/2, mức cao nhất kể từ tháng 01/2020 do thời tiết giá rét tại Texas, khiến nguồn cung dầu giảm trên toàn cầu.
Kết quả là giá dầu thô tăng mạnh ở nhiều nơi và nhóm cổ phiếu dầu khí trong nước tỏ ra vượt trội với GAS +(9%), PLX (+6%), PVD (+6,9%), PVB (+9,93%), PVC (+15,32%) BSR (+6,1%), OIL (+4,5%), PVS (+12,24%)...
Nhóm trụ cột thị trường là ngân hàng cũng tăng tốt với các mã VCB (+4,2%), BID (+8,1%), CTG (+4,5%), VPB (+5,45%), TCB (+7,5%), MBB (+8,48%), HDB (+6,02%), STB (+3%), TPB (+3,17%), EIB (+3,9%), MSB (+6,3%), ACB (+8,9%), SHB (+2,6%)...
Cổ phiếu RIC tiếp tục tăng phi mã trong điều kiện thanh khoản thấp, tổng cộng mã này đã có 25 phiên gần nhất đều đóng cửa tại mức giá trần. Trước đó, trong cả 4 tuần, RIC đều đứng đầu về biên độ tăng giá của sàn HOSE.
Mặc dù cổ phiếu tăng, nhưng hiện RIC vẫn đang nằm trong diện kiểm soát từ 8/4/2020 do lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tính đến ngày 30/6/2020 là con số âm.
Kết quả kinh doanh năm 2020 của RIC cho thấy, tổng doanh thu đạt gần 126 tỷ đồng, giảm 37% so với thực hiện năm 2019 và lỗ ròng 81,5 tỷ đồng, cao hơn cả số lỗ 73 tỷ đồng trong năm 2019, qua đó, nâng tổng lỗ lũy kế tính đến 31/12/2020 lên gần 310 tỷ đồng.
Cổ phiếu GVR tăng mạnh trong thời gian gần đây khi ghi nhận kết quả kinh doanh 2020 với 21.171 tỷ đồng doanh thu, tăng 6,9% so với thực hiện năm 2019 và lợi nhuận sau thuế đạt gần 5.230 tỷ đồng, tăng 36%.
Ở chiều ngược lại, FLC tăng tốt trong phiên đầu năm mới nhưng lại lao dốc mạnh ở 2 phiên cuối tuần.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần giao dịch từ 9/2 đến 19/2:
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/12 |
Biến động giảm (%) |
HTN |
34 |
41.5 |
22,06% |
SC5 |
25 |
21.65 |
-13,40% |
CIG |
3 |
3.66 |
22,00% |
SHP |
23.65 |
22 |
-6,98% |
RIC |
20.7 |
25.25 |
21,98% |
PIT |
5.89 |
5.49 |
-6,79% |
VAF |
8.53 |
10.4 |
21,92% |
NAV |
21.95 |
20.5 |
-6,61% |
HVX |
3.3 |
3.99 |
20,91% |
VPS |
15.5 |
14.55 |
-6,13% |
NHA |
25.6 |
30.6 |
19,53% |
HII |
23.75 |
22.3 |
-6,11% |
PXS |
6.19 |
7.25 |
17,12% |
SII |
18 |
17 |
-5,56% |
GVR |
24.05 |
28.1 |
16,84% |
FLC |
6.39 |
6.08 |
-4,85% |
SJS |
36.4 |
42.45 |
16,62% |
HID |
3.8 |
3.62 |
-4,74% |
TDH |
7.3 |
8.47 |
16,03% |
SCD |
24.9 |
24 |
-3,61% |
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần giao dịch từ 9/2 đến 19/2:
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/12 |
Biến động giảm (%) |
PRC |
10.5 |
13.8 |
31,43% |
X20 |
9.9 |
8 |
-19,19% |
V21 |
4 |
5.2 |
30,00% |
DL1 |
22.5 |
18.3 |
-18,67% |
SPI |
2.8 |
3.6 |
28,57% |
TMC |
13.5 |
11 |
-18,52% |
KTS |
12.5 |
15.4 |
23,20% |
TMB |
16.6 |
14.5 |
-12,65% |
VGS |
12.4 |
15.2 |
22,58% |
VXB |
8.7 |
7.6 |
-12,64% |
VHE |
4.5 |
5.5 |
22,22% |
VC2 |
11.5 |
10.2 |
-11,30% |
VIG |
3.6 |
4.4 |
22,22% |
PCE |
10.9 |
9.7 |
-11,01% |
L43 |
2.7 |
3.3 |
22,22% |
DIH |
15.9 |
14.4 |
-9,43% |
CEO |
9.3 |
11.2 |
20,43% |
BED |
32 |
29 |
-9,38% |
UNI |
12.3 |
14.8 |
20,33% |
VE8 |
8.6 |
7.8 |
-9,30% |
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần giao dịch từ 9/2 đến 19/2:
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 9/2 |
Giá ngày 19/12 |
Biến động giảm (%) |
S12 |
0.3 |
0.4 |
33,33% |
KSE |
25.1 |
15.1 |
-39,84% |
SPV |
12.7 |
16.9 |
33,07% |
CFC |
15.9 |
9.9 |
-37,74% |
PNG |
10.3 |
13.6 |
32,04% |
STV |
17 |
12.5 |
-26,47% |
DP1 |
14.3 |
18.8 |
31,47% |
CFM |
13.1 |
9.7 |
-25,95% |
MRF |
38.3 |
50 |
30,55% |
SBR |
16 |
12 |
-25,00% |
BHP |
5.9 |
7.7 |
30,51% |
NS2 |
10.7 |
8.2 |
-23,36% |
TEL |
6.6 |
8.6 |
30,30% |
BBT |
21.8 |
17.1 |
-21,56% |
MPC |
28.1 |
36.5 |
29,89% |
SHC |
9.9 |
7.8 |
-21,21% |
DAS |
10.1 |
13.1 |
29,70% |
DGT |
40 |
33 |
-17,50% |
KSV |
10 |
12.9 |
29,00% |
BVG |
3.5 |
2.9 |
-17,14% |
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận