Định giá cổ phiếu và 2 phương pháp định giá phổ biến nhất
Định giá cổ phiếu là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán cần biết. Để chọn được cổ phiếu tiềm năng khả năng sinh lời cao, hạn chế rủi ro, nhà đầu tư phải biết cách định giá nó đắt hay rẻ, có những kế hoạch và góc nhìn đúng đắn về thị trường chứng khoán.
Vậy bạn đã thực sự nắm được khái niệm cũng như cách định giá cổ phiếu chưa? Hãy cùng Trà Chanh Chứng Khoán tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
Định giá cổ phiếu là gì?
Định giá cổ phiếu là cách xác định xem cổ phiếu đó đáng giá bao nhiêu tiền, có tiềm năng trong tương lai hay không? Từ đó giúp nhà đầu tư có thêm căn cứ để đưa ra quyết định đầu tư cổ phiếu.
Nói cách khác, việc định giá chính là việc ta đi tìm giá trị thực bằng cách áp dụng công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, bạn có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu đang ở mức thấp hơn giá trị thực và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu bằng hoặc cao hơn giá trị thực.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nhà đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực. Bởi vì giá cổ phiếu còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác.
Ví dụ: Khi định giá cổ phiếu của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM) là 80.000 đồng, nhưng trên thị trường hiện nay chỉ đang ở mức 70.000 đồng, khi mình tiến hành giải ngân để đầu tư mã VNM sẽ có khả năng có lợi nhuận cao.
Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu như thế nào?
Không có một công thức chung nào có thể định giá mọi công ty. Bởi lẽ mỗi loại hình doanh nghiệp, nội lực doanh nghiệp, mỗi chu kỳ kinh doanh lại cho một giá trị khác nhau. Bên cạnh đó, đôi khi có cả những loại cổ phiếu doanh nghiệp không thể định giá được.
Vì lý do trên nên khi đầu tư cổ phiếu, ta nên chọn những phân khúc cổ phiếu phù hợp với mình để định giá và đầu tư. Đồng thời, bạn cũng cần nắm được một số phương pháp định giá khác nhau để có thể áp dụng linh hoạt với những loại cổ phiếu khác nhau.
Các phương pháp định giá cổ phiếu phổ biến hiện nay?
Dưới đây là tổng hợp 2 phương pháp định giá được xem là phổ biến và hiệu quả dành cho nhà đầu tư. Hãy cùng tham khảo và áp dụng nhé:
1. Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B
Chỉ số P/B viết đầy đủ là Price to Book Value Ratio. Chỉ số này tính bằng cách: Phân tích giá cổ phiếu hiện tại gấp bao nhiêu lần so với tài sản ròng ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B:
P/B = Giá thị trường của cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu
Chỉ số P/B phù hợp trong việc định giá các công ty có tài sản mang tính thanh khoản cao như các công ty đầu tư, công ty tài chính, ngân hàng.
Tuy nhiên, không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ. Ngoài ra theo kinh nghiệm từ một số chuyên gia đầu tư, phương pháp này không hữu hiệu đối với những công ty có sức tăng trưởng nhanh.
Ví dụ:
Giả sử doanh nghiệp A có giá trị tài sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán là 200.000.000 đồng, tổng nợ là 150.000.000 đồng. Như vậy giá trị ghi trên sổ sách của công ty là 50.000.000 đồng. Doanh nghiệp hiện có 5000 cổ phiếu đang lưu hành. Giá thị trường của cổ phiếu là 20.000 đồng. Dựa vào những dữ liệu trên, ta dễ dàng tính được:
→ Giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là = 50.000.000/5000 = 10.000 đồng/cổ phiếu
→ P/B = 20.000/10.000 = 2
P/B = 2 nghĩa là giá trị cổ phiếu trên trên sàn chứng khoán của công ty cao gấp 2 lần giá trị cổ phiếu được ghi trên sổ sách.
2. Định giá cổ phiếu với phương pháp P/E
Chỉ số P/E là cụm viết tắt của Price to Earning Ratio. Chỉ số P/E tính bằng số năm một nhà đầu tư hòa vốn trong quá trình đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp (với lợi nhuận không đổi).
Công thức P/E:
P/E = Giá thị trường / EPS
Trong đó:
P (viết tắt của Market Price): Giá thị trường tại một thời điểm giao dịch
EPS (viết tắt của Earning Per Share): Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu (EPS) lại được tính theo công thức sau:
EPS = (Lợi nhuận sau khi trừ thuế – Cổ tức của cổ phiếu với mức ưu đãi) / Tổng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Như vậy, chỉ số P/E thể hiện con số nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho một đồng lợi nhuận.
Khi chỉ số P/E thấp, cổ phiếu đang bị định giá thấp, có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong tài chính tuy nhiên công ty có lợi nhuận đột biến, có thể là nhờ bán tài sản, hoặc được nhận đầu tư thêm…
Ngược lại, chỉ số P/E cao thể hiện triển vọng tương lai công ty tốt, lợi nhuận ít nhưng mang tính chất tạm thời. Dựa vào điều này, các nhà đầu tư có thể căn cứ để đưa ra quyết định mua, bán cổ phiếu.
Từ đó, ta có công thức giá trị thực của cổ phiếu sẽ là:
P thực = EPS * (P/E) ngành
Ví dụ:
Cổ phiếu của công ty A có lợi nhuận ròng của mỗi cổ phiếu, EPS =4.000 đồng/cổ phiếu. Giá cổ phiếu của công ty A được giao dịch trên thị trường ngày 30/10/2023 là 40.000 đồng/cổ phiếu. Biết chỉ số P/E trung bình của ngành là 13.
Vậy A đang giao dịch với hệ số:
→ P/E = 40.000/4.000 = 10
→ Giá trị thực cổ phiếu = 4.000 X 13 = 52.000 đồng.
Nhà đầu tư sẵn sàng chi trả 10 đồng cho 1 đồng lợi nhuận của cổ phiếu A. Sau khi định lại giá, ta thấy giá cổ phiếu của công ty A trên thị trường đang thấp hơn giá trị thực của nó, mức chênh lệch: 52.000 − 40.000 = 12.000 đồng.
Kết luận
Định giá cổ phiếu là công việc quan trọng trong đầu tư chứng khoán. Việc đánh giá đúng được giá trị của cổ phiếu giúp nhà đầu tư tiến gần đến khả năng sinh lợi bền vững. Để làm được điều đó, có rất nhiều phương pháp định giá xuất hiện trên Thị trường chứng khoán.
Vì vậy, nhà đầu tư nên tìm hiểu để kết hợp các phương pháp định giá cổ phiếu và nhiều yếu tố khác cho ra kết quả tối ưu nhất, mua được giá tốt và thu được nhiều lợi nhuận. Mỗi phương pháp định giá sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau và với từng ngành, từng loại doanh nghiệp.
Mong rằng qua bài viết trên đây sẽ giúp ích cho các nhà đầu tư trong việc phân tích đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả!
Theo dõi người đăng bài
Tiếp cận các chuyên gia VIP/PRO hàng đầu của 24HMONEY
Nhận ngay bài viết tài chính chuyên sâu
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận