PHƯƠNG PHÁP GIAO DỊCH THEO XU HƯỚNG DÒNG TIỀN!
Phương pháp này bao gồm 2 phần:
1. Điều kiện mua & bán cổ phiếu.
2. Quản trị rủi ro khi tham gia thị trường.
“Mọi cổ phiếu đều mang tích chất đầu cơ, nếu không nó không khác gì một mảnh giấy vụn!”
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ MUA VÀ BÁN CỔ PHIẾU
1. Chu kỳ của cổ phiếu, tham gia vào giai đoạn đẩy giá.
Một cổ phiếu có thể tăng giá mạnh được phải có chu kỳ, NĐT chỉ có thể kiếm được tiền khi tham gia đúng vào giai đoạn đẩy giá, còn các giai đoạn khác chỉ làm chúng ta bị mất tiền.
3. Giai đoạn 3: Phân phối
2. Chọn lọc cổ phiếu theo nền tảng kỹ thuật.
Một cổ phiếu phải đáp ứng 7 tiêu chí cần thiết để được xem ở trong gai đoạn đẩy giá:
1. Giá cổ phiếu phải nằm trên MA 150 ngày và MA 200 ngày, MA 150 ngày nằm trên MA 200 ngày
2. MA 200 ngày dốc lên ít nhất một tháng tốt nhất là 4-5 tháng hoặc dài hơn
3. MA 50 ngày nằm trên MA 150 ngày và MA 200 ngày
4. Giá cổ phiếu hiện tại phải ít nhất cao hơn 25% so với đáy thấp nhất 52 tuần, nhiều cổ phiếu thậm chí cao hơn 100%, 200% hoặc thậm chí nhiều hơn nữa so với đáy 52 tuần, trước khi xuất hiện điểm phá vỡ thoát ra khỏi vùng củng cố mạnh và bắt đầu tăng giá)
5. Giá cổ phiếu hiện tại ít nhất phải nằm trong 25% vùng đỉnh 52 tuần, càng gần đỉnh mới cao nhất càng tốt.
6. Giá hiện tại đang giao dịch trên MA 50 ngày để cho thấy đang rời xa nền giá
Tại sao chúng ta lại sử dụng đường MA 50 ngày, MA 150 ngày, MA 200? Vậy MA là gì? MA là đường trung bình động thể hiện giá trung bình của 50 ngày, giá trung bình của 150 ngày, giá trung bình của 200 ngày, khi giá vượt lên trên đường MA này thì cho thấy nó đang thể hiện tốt hơn so với nền giá trung bình và chúng ta hiểu rằng nó sẽ có xu hướng tăng trong tương lại và ngược lại khi giảm.
3. Chọn lọc cổ phiếu theo nền tảng cơ bản ( Theo tiêu chí CANSLIM – William O’niel)
1. Tăng trưởng thu nhập quý hiện tại – C
- Tăng trưởng EPS quý gần nhất và quý gần liền kề phải đạt tối thiểu 20-25% so với cùng kỳ
- Tăng trưởng doanh thu quý gần nhất tối thiểu phải đạt 20-25% hoặc tối thiểu duy trì tốc độ tăng trưởng dương và ngày càng tăng trong các quý gần đây.
2. Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm – A
- Doanh nghiệp luôn có lãi và liên tục trong 3 năm liên tiếp. LNST 4 Quý gần nhất hoặc năm gần nhất đạt mức cao nhất trong 3 năm hoặc trong 5 năm
- ROE 4 quý hoặc năm gần nhất đạt tối thiểu 17%
3. Sản phẩm mới, ban quản lý mới, giá cao mới - N
- Một cổ phiếu muốn tăng giá được thì nó cần có một câu chuyện để các NĐT tổ chức chú ý đến
- Một sản phẩm mới mang tính đột phá, một vị CEO mới có sức ảnh hưởng và tài năng, một dịch vụ độc quyền mang tính đột biến,…
- Một chính sách tác động tới ngành, sự ưu đãi của nhà nước,
- Cổ phiếu đạt mức giá cao nhất 52 tuần
4. Cung, cầu cổ phiếu – S
- Tại điểm đột phá lên mức giá trần mới thì lượng giao dịch tại đó phải tăng tối thiếu 50% so với trung bình 50 ngày
5. Sự ủng hộ của các tổ chức, các quỹ đầu tư – I
- Cổ phiếu có số lượng quỹ tham gia sở hữu đang tăng lên hoặc được các tổ chức lớn nội bộ mua vào thêm để củng cố vị trí trong quý gần nhất.
6. Xu hướng thị trường chung – M
- Tích lũy tăng giá: Đây là thời điểm tốt để mua cổ phiếu
- Tăng dưới áp lực bán: Chỉ giải ngân với các vị thế mua mở rộng với khối lượng thấp. Ngoài ra, nên cân nhắc đóng vị thế một phần trong trường hợp cổ phiếu xuất hiện dấu hiệu suy yếu.
- Thị trường điều chỉnh: ưu tiên quản trị rủi ro, gia tăng tỷ lệ tiền mặt trong tài khoản.
Tiêu chí CANSLIM có mức độ quan trọng tăng lên từ trái qua phải, chữ M - thể hiện xu hướng của thị trường chung ở thời điểm hiện tại là quan trọng nhất. Vì 80% cổ phiếu vận động theo thị trường chung. Tăng cùng tăng, giảm cùng giảm
4. Mẫu hình tăng giá của cổ phiếu
Đặc điểm của mô hình nền giá phẳng
- Nhịp tăng trước đó: Tối thiểu 30%
- Độ sâu mô hình: Tối đa 20%
- Thời gian: ít nhất 5 tuần
- Vùng mua: Tối đa 5% từ điểm mua lý tưởng
- Luôn mua càng gần điểm mua lý tưởng gần nhất có thể
- Khối lượng ngày phá vỡ: ít nhất 40-50% trên trung bình.
Đây là yêu cầu và điều kiện tiên quyết. mẫu hình cốc tay cầm là mẫu hình tiếp diễn xu hướng tăng, nên bắt buộc phải có xu hướng tăng trước đó. Nhầm lẫn hay xảy ra là cho rằng mẫu hình cốc tay cầm là mẫu hình đảo chiều xu hướng và chỉ chú ý đến hình dáng chiếc cốc nên quên đi điều kiện này mức tăng giá tối thiếu là 30% thậm chí 100%,.
+ Độ sâu phổ biến từ 12-33%. Đôi khi từ 40-50% trong một thị trường giảm giá . Lưu ý độ sâu chiếc cốc lớn hơn 50% khả năng cao mô hình bị sai.
+ Hình dạng chữ U tốt hơn hình dạng chữ V. Nên loại bỏ chữ V
+ Thanh khoản giảm dần từ trái sang phải.
+ Tối thiếu 7 tuần, tối đa 65 tuần, phổ biến nhất là 3-6 tháng.
+ Lưu ý, phần tay cầm không nhất thiết phải hình thành, có mẫu hình cốc không có tay cầm, đây được xem là biến thể của mẫu hình cốc tay cầm
+ Phần tay cầm khi xuất hiện nên nằm ở nửa trên chiều cao chiếc cốc
+ Phần tay cầm nên nằm trên đường MA 50 ngày. Nếu tay cầm nằm trên MA 20 ngày thì càng tốt
+ Hành động giá của tay cầm nên càng chặt càng tốt, độ sâu của tay cầm nền khoảng 10%-12%, nhỏ hơn thì càng tốt. Mức độ thắt chặt của phần tay cầm càng chặt thì giá sẽ tăng càng mạnh, một khi mẫu hình được hình thành.
+ Điểm mấu chốt: Thanh khoản ở phần tay cầm nhỏ. Mất thanh khoản càng tốt lý do là việc không còn thanh khoản hay thanh khoản thấp ở phần tay cầm cho thấy lực cung đã bị tiêu hóa hết. Đây chính là điểm pivot. Chỉ cần một lực cầu nhỏ cũng đủ khiến giá cổ phiếu tăng vọt.
- Mô hình 2 đáy được tạo thành từ 2 đáy liên tiếp với giá trị gần như tương đồng nhau. Và mô hình này được hình thành từ giao dịch dài hạn, thay vì giao dịch ngắn hạn. Mức thấp đầu tiên được hình thành khi xu hướng giảm giá tìm thấy hỗ trợ. Sau đó giá thoái lui cho đến khi nó tìm thấy mức kháng cự mà chúng ta gọi là đường viền cổ.
- Trong giai đoạn thứ 2 giá đi xuống về phía hỗ trợ được tạo sớm bởi đỉnh đầu tiên nhưng không thể phá vỡ nó và thay vì phục hồi trở lại đường viền cổ và tiếp tục tăng mạnh
- Mẫu hình VCP – Mẫu hình thu hẹp biên độ biến động, đặc trưng của mô hình này là thu hẹp biến động của giá trước khi chuẩn bị tăng tốc đến một nền giá mới. Các đặc trưng của mẫu hình
+ Số lần thu hẹp: Thường là 2 đế 6 lần thu hẹp giá
+ Biên độ của mỗi lần thu hẹp giảm dần, mỗi lần thu hẹp liên tiếp thường thu hẹp khoảng một nửa của lần giảm trước đó
+ Độ biến động được đo lường từ đỉnh đến đáy, sẽ lớn nhất khi người bán đổ xô chốt lợi nhuận
+ Điều quan trọng cần nhớ là mẫu hình VCP xảy ra trong một xu hướng tăng, ở mức giá cao khi cổ phiếu đã tăng 30%, 40%, 50% thậm chí nhiều hơn nữa, vì mẫu hình VCP là mẫu hình tiếp diễn của xu hướng tăng dài hạn.
- Hướng dẫn xác định quy mô vốn vị thế giao dịch
+ Mức dừng lỗ tối đa là 10%
+ Mức lỗ trung bình nên ở 7% - 8%
+ Không bao giờ đặt cược 50% tổng vốn cho 1 vị thế giao dịch
+ Chỉ dành từ 20-25% vốn tổng tài khoản cho 1 vị thế tiềm năng
+ Dạnh mục chỉ từ 4-6 cổ phiếu, Danh mục lớn hơn dừng ở 10 cổ phiếu.
6. Điểm mua, điểm bán hợp lý
- Quan điểm đánh giá về cơ bản doan nghiệp sẽ hoàn toàn không có giá trị cho đến khi xác nhận bởi hành động giá. Cho nên ngay cả khi chọn được một cổ phiếu có sẵn nội lực: Đang trong xu hướng tăng + có cơ bản tốt + có chất xúc tác tăng giá đi chăng nữa, nhưng cổ phiếu vẫn chưa kích hoạt điểm mua với với dòng tiền lớn thì vẫn chưa thể mang lại lợi nhuận. Đó là lý do tại sao cần có nguyên tắc điểm mua / điểm bán rõ ràng.
II. Quản trị rủi ro và cách xử lý khi đang gặp phải thua lỗ lớn.
(Cập nhật phần tiếp theo)
Chia sẻ thông tin hữu ích