HoREA kiến nghị 3 khung giá đất riêng cho TPHCM
Để khắc phục sự bất hợp lý của khung giá đất hiện nay và phù hợp hơn với tình hình thực tiễn của các địa phương, thì cần quy định khung giá đất riêng cho TPHCM, theo văn bản số 116 ngày 9-11 của Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoREA) góp ý về việc sửa đổi khung giá đất giai đoạn 2019-2024.
Chỉ ra sự bất cập của khung giá đất, HoREA dẫn khoản 3 điều 18 Nghị định 44/2014 quy định: “Hàng năm, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất…”. Quy định này dẫn đến tình trạng giá đất trong bảng giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phổ biến chỉ bằng khoảng 30-50% giá đất thực tế trên thị trường.
Theo HoREA, hiện nay việc phân chia vùng kinh tế quá rộng, chưa hợp lý, mà lẽ ra nên phân chia nhiều vùng hơn, mỗi vùng bao gồm các tỉnh có đặc điểm tương đồng. Ví dụ, vùng đồng bằng sông Cửu Long, lẽ ra cần phân chia thành vùng đồng bằng Bắc sông Hậu và vùng đồng bằng Nam sông Hậu hoặc có thể cân nhắc thêm vùng Đồng Tháp Mười.
Bên cạnh đó, quy định khung giá đất của 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội, TPHCM có mức giá như nhau là không hợp lý và không phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc thù và sự khác biệt của hai thành phố.
Trong lúc chưa sửa đổi Luật Đất đai 2013, Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoREA) đề xuất Chính phủ ban hành khung giá đất (mới) áp dụng cho giai đoạn 2019-2024, vì khung giá đất hiện nay sẽ hết hiệu lực ngày 29-12-2019.
Trong đó, HoREA đề xuất phân thành 12 vùng, để tính khung giá đất. Đối với 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội, TPHCM đề nghị quy định khung giá đất riêng.
Riêng tại TPHCM, HoREA đề xuất 03 phương án xây dựng khung giá đất (mới):
Theo phương án 1, khi đó:
- Khung giá đất ở: giá tối thiểu: 1,5 triệu đồng/m2; giá tối đa: 330 triệu đồng/m2.
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ: giá tối thiểu: 1,2 triệu đồng/m2; giá tối đa 260 triệu đồng/m2.
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ: giá tối thiểu: 900 nghìn đồng/m2; giá tối đa 200 triệu đồng/m2.
Theo phương án 1 và căn cứ Nghị định 44/2014, TPHCM có thể quy định bảng giá đất với mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với khung giá đất. Như vậy, giá đất ở tối đa 429 triệu đồng/m2; giá đất thương mại, dịch vụ tối đa 338 triệu đồng/m2; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tối đa 260 triệu đồng/m2.
Khi áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm như hệ số khu vực 1(các quận trung tâm) năm 2019 là 2,5 lần thì giá đất tương ứng để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ là: giá đất ở tối đa 1,072 tỉ đồng/m2; giá đất thương mại, dịch vụ tối đa 845 triệu đồng/m2; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tối đa 650 triệu đồng/m2.
Khi áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm, khu vực 1 năm 2019 là 2,5 lần thì giá đất tương ứng để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đối với đất ở tối đa là 799,5 triệu đồng/m2; giá đất thương mại, dịch vụ tối đa 633,7 triệu đồng/m2; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tối đa 480 triệu đồng/m2.
Trong ba phương án mà HoREA đề xuất thì phương án 1 có mức giá quá cao, không phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường, sẽ tác động đẩy giá thị trường bất động sản lên cao. Vì thế, HoREA đề xuất chọn phương án 3 vì có mức giá hợp lý nhất. Nếu trong trường hợp Chính phủ cân nhắc các yếu tố vĩ mô mà không thể lựa chọn phương án 3, thì có thể xem xét lựa chọn phương án 2, không nên lựa chọn phương án 1.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận