Giá thép tại Trung Quốc đi ngang, nickel tăng hơn 2%
Giá nickel tăng 2,4% so với ngày 1/6 lên 224.500 nhân dân tệ/tấn (33.707 USD/tấn).
Theo Sunsirs, giá các loại thép giao ngay tại Trung Quốc ngày 2/6 ít biến động so với ngày trước đó. Giá thép thanh vằn là 4.742 nhân dân tệ/tấn (711 USD/tấn), nhích lên 0,1% so với ngày trước đó. Từ đầu tuần đến nay, giá mặt hàng này tăng hơn 1%.
Giá thép cuộn cán nóng giảm 0,2% xuống còn 4.876 nhân dân tệ/tấn (732 USD/tấn). Tuy giảm nhưng giá mặt hàng này vẫn cao hơn đầu tuần khoảng gần 2%.
Các loại khác như thép không gỉ, thép cuộn cán nguội giữ nguyên với mức giao dịch lần lượt ở 17.715 nhân dân tệ/tấn (2.659 USD/tấn) và 5.396 nhân dân tệ/tấn (810 USD/tấn).
Thành phố Thượng Hải, Trung Quốc đã mở cửa trở lại vào ngày 1/6 sau hai tháng bị phong tỏa nghiêm ngặt. Các công trình xây dựng đã hoạt động trở lại. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng tiêu thụ thép của thành phố này cần thời gian để phục hồi.
Diễn biến giá nickel tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs
Về kim loại màu, giá nickel tăng 2,4% lên 224.500 nhân dân tệ/tấn (33.707 USD/tấn). Từ đầu tháng 5, giá mặt hàng này giao động ở 220.000 nhân dân tệ/tấn (33.031 USD/tấn) - 226.000 nhân dân tệ/tấn (33.930 USD/tấn).
Giá đồng là 72.570 nhân dân tệ/tấn (10.895 USD/tấn), tăng 0,5% so với ngày trước đó. Trong khi đó, nhôm giữ nguyên với 20.206 nhân dân tệ/tấn (3.033 USD/tấn).
Lithium, nguyên liệu dùng cho sản xuất pin, đi ngang ở mức cao, sau khi tăng 426% trong hơn một năm qua.
Về thị trường trong nước, giá thép không đổi so với ngày 2/6 và đang quanh ở 17-18 triệu đồng/tấn. Thép CB240 và D10 CB300 của thép Kyoei là 17,22 triệu đồng/tấn và 17,68 triệu đồng/tấn. Hai loại trên của Việt Nhật là 17,17 triệu đồng/tấn và 17,37 triệu đồng/tấn. Với Việt Đức ở khu vực miền Bắc, CB240 và D10 CB300 là 17,12 triệu đồng/tấn và 17,78 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép ghi nhận 4 lần giảm liên tiếp kể từ ngày 11/5. Mức giảm từ 1,1 triệu đồng/tấn đến 1,7 triệu đồng/tấn.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận