Gạo mang về 2,62 tỉ USD trong 7 tháng đầu năm
Ngày 22/8, số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 7 đạt 57,07 tỉ USD, tăng 2,3% so với tháng trước.
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 7/2023 đạt 57,07 tỷ USD, tăng 2,3%, tương ứng tăng 1,26 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 30,07 tỷ USD, tăng 2,1%, tương ứng tăng 619 triệu USD so với tháng trước; nhập khẩu là 27 tỷ USD, tăng 2,4%, tương ứng tăng 639 triệu USD.
Lũy kế trong 7 tháng/2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 374,36 tỷ USD, giảm mạnh 13,8%, tương ứng giảm 60,14 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu là 195,42 tỷ USD, giảm 10,3%, tương ứng giảm 22,5 tỷ USD và nhập khẩu là 178,94 tỷ USD, giảm 17,4%, tương ứng giảm 37,64 tỷ USD.
Trong tháng 7/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,07 tỷ USD. Tính trong 7 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 16,48 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 7 tháng/2023 đạt 258,05 tỷ USD, giảm 13,8% (tương ứng giảm 41,44 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 142,78 tỷ USD, giảm 10,4% tương ứng giảm 16,5 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 115,28 tỷ USD, giảm 17,8% tương ứng giảm 24,94 tỷ USD so với 7 tháng/2022.
Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 13,8% so với cùng kỳ, với trị giá là 116,31 tỷ USD (tương ứng giảm 18,7 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 52,64 tỷ USD, giảm 10,2% tương ứng giảm gần 6 tỷ USD và nhập khẩu là 63,66 tỷ USD, giảm 16,6% tương ứng giảm 12,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hóa trong 7 tháng/2023 của Việt Nam sang châu Á là 241,84 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế giới và giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 76,47 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,4%, giảm 18,7%; châu Âu là 42,06 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,2%, giảm 7,4%; châu Đại Dương với 8,97 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,4%, giảm 15,2%; châu Phi với 5,02 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,3%, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng : Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong 7 tháng/2023
3. Xuất khẩu hàng hóa
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7/2023 đạt 30,07 tỷ USD, tăng 2,1% (tương ứng tăng 619 triệu USD) so với tháng trước.
Trong đó, trị giá tăng mạnh nhất là các nhóm hàng như điện thoại các loại và linh kiện tăng 441 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 324 triệu USD, hàng dệt may tăng 208 triệu USD, cao su tăng 49 triệu USD…
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng xuất khẩu có mức trị giá trong tháng 7/2023 lại giảm như hàng rau quả giảm 258 triệu USD, cà phê giảm 69 triệu USD…
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 7 tháng/2023 là 195,42 tỷ USD, giảm 10,3% và có 38/45 nhóm hàng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Với kết quả này, quy mô hàng hóa xuất khẩu trong 7 tháng/2023 đã giảm tới 22,50 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, có tới 10 nhóm hàng trị giá xuất khẩu giảm trên 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là điện thoại các loại và linh kiện giảm 5,27 tỷ USD, hàng dệt may giảm 3,24 tỷ USD, gỗ và sản phẩm gỗ giảm 2,57 tỷ USD, giầy dép các loại giảm 2,44 tỷ USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 2,31 tỷ USD, hàng thủy sản giảm 1,7 tỷ USD, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 1,08 tỷ USD, xơ sợi dệt các loại giảm 645 triệu USD, sắt thép các loại giảm 635 triệu USD, sản phẩm từ chất dẻo giảm 548 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 7 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng khả quan so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 1,16 tỷ USD, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1,09 tỷ USD, gạo tăng 625 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: Trị giá của 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất trong 7 tháng/2022 và 7 tháng/2023
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Trong 7 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 7,19 tỷ USD, giảm 2,9%; Hoa Kỳ là 4,91 tỷ USD, giảm 38,9% và Hàn Quốc là 2,03 tỷ USD, giảm 36,9%. Riêng xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (27) đạt 4,15 tỷ USD, tăng 9,1% và ASEAN đạt 1,38 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2023, xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện sang thị trường Hoa Kỳ là 8,75 tỷ USD, tăng 1,4%; Trung Quốc là 7,55 tỷ USD, tăng 13,7%; EU(27) là 3,23 tỷ USD, giảm 23,9%; Hồng Kông là 2,64 tỷ USD, giảm 19,1%; ASEAN là 1,37 tỷ USD, giảm 36,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 7 tháng/2023 chủ yếu gồm Hoa Kỳ với 9,3 tỷ USD, giảm 18,5%; EU(27) với 3,28 tỷ USD, tăng 1,1%; Trung Quốc với 1,75 tỷ USD, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính trong 7 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 19,05 tỷ USD, giảm 14,5% (tương ứng giảm 3,24 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng dệt may giảm ở 3 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU (27 nước) và Hàn Quốc. Cụ thể: xuất sang Hoa Kỳ là 8,46 tỷ USD, giảm 24%; xuất sang EU (27 nước) là 2,33 tỷ USD giảm 9,6%; xuất sang Hàn Quốc là 1,63 tỷ USD, giảm 3,2%. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản lại tăng, với trị giá xuất trong 7 tháng/2023 đạt 2,16 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 4,09 tỷ USD, giảm 33%; sang EU (27 nước) là 2,85 tỷ USD, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong 7 tháng/2023 lại tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,03 tỷ USD, tăng 10%; ASEAN đạt 310 triệu USD, tăng 43%.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong 7 tháng/2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 854 triệu USD, giảm tới 41,8%; Nhật Bản là 839 triệu USD, giảm 11,8%; Trung Quốc là 750 triệu USD, giảm 19,3%; EU(27 nước) là 546 triệu USD, giảm 33,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất trong 7 tháng/2023, đạt trị giá 1,99 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 65% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.
Trong 7 tháng/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Trong đó, xuất sang ASEAN đạt 2,87 triệu tấn, tăng 21%; Trung Quốc đạt 715 nghìn tấn, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, lượng gạo xuất sang 2 thị trường đạt 3,59 triệu tấn, chiếm 74% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
Trong 7 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 3,88 tỷ USD, giảm mạnh 30% và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Lượng sắt thép các loại của Việt Nam trong 7 tháng/2023 tăng chủ yếu do xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường EU (27 nước) tăng cao tới 84% so với cùng kỳ năm trước và đạt 2,02 triệu tấn. Trong khi đó, lượng sắt thép sang thị trường ASEAN là 2,01 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 7/2023 đạt 27 tỷ USD, tăng nhẹ 2,4% so với tháng trước, tương ứng tăng 639 triệu USD. Tính đến hết tháng 7/2023, quy mô nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 178,94 tỷ USD, giảm đến 37,64 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 17,4%. Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (giảm 7,8 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 4,27 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (giảm 3,5 tỷ USD); chất dẻo nguyên liệu (giảm 2,66 tỷ USD). Tính riêng 4 nhóm hàng trên, trị giá nhập khẩu đã giảm hơn 18 tỷ USD so với 7 tháng/2022, chiếm 48% trị giá nhập khẩu giảm của cả nước.
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 7 tháng/2022 và 7 tháng/2023
Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc đạt 12,19 tỷ USD, giảm 13,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 1,98 tỷ USD, chiếm 53% trị giá nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc đạt 3,18 tỷ USD, giảm 19,2% tương ứng giảm 755 triệu USD.
Trong 7 tháng/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 6,13 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá là 4,88 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng nhưng giảm 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, lượng dầu diesel nhập về đạt 3,35 triệu tấn, tăng 6,2%, chiếm 55% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập về đạt 1,28 triệu tấn, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 21% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước.
Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 7 tháng/2023 tăng mạnh ở thị trường Hàn Quốc Singapo và Malaixia nhưng giảm ở thị trường Thái Lan. Cụ thể, nhập khẩu từ Hàn Quốc là 2,46 triệu tấn, tăng 13,5%; Singapo là 1,55 triệu tấn, tăng 105,6%; Malaixia là là 1,03 triệu tấn, tăng 26,7%. Trong khi đó nhập khẩu từ Thái Lan là 528 nghìn tấn, giảm 25%.
Trong đó, vải các loại đạt 7,39 tỷ USD, giảm 18,8 m%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 3,93 tỷ USD, giảm 16,5%; bông các loại đạt 1,67 tỷ USD, giảm 22%; xơ sợi dệt các loại đạt 1,23 tỷ USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 5 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 7,12 tỷ USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 3,7 triệu tấn, tăng 8,2%; Nhật Bản đạt 1,1 triệu tấn, giảm 3,9%; Hàn Quốc đạt 599 nghìn tấn, giảm 24,5%...so với cùng kỳ năm 2022.
Biểu đồ 3: Lượng nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường chính 7 tháng/2023 so với cùng kỳ năm 2022
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 7 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 36.087 chiếc, tăng 13,5%; nhập từ Inđônêxia với 29.498 chiếc, tăng 4,9% và nhập từ Trung Quốc với 6.420 chiếc, giảm 46,7% so với cùng kỳ năm trước.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận