Đất đền bù được tính như thế nào?
Việc có sổ đỏ hay chưa không quyết định đến việc được bồi thường khi thu hồi đất cao hay thấp.
Điều kiện được hưởng đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Như vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân có sổ đỏ hoặc chưa được cấp sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp vẫn được hưởng tiền đền bù đất.
Đất có sổ đỏ được hưởng tiền đền bù cao hơn đất chưa có sổ đỏ?
Tiền đền bù đất nhiều hay ít không phụ thuộc vào việc người sử dụng đất đã có sổ đỏ hay chưa, mà nó phụ thuộc vào giá đất hiện hành.
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Giá đất cụ thể không được xác định trước (không biết trước). Thay vào đó, khi có quyết định thu hồi của Nhà nước, thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới quyết định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Giá đất đền bù như thế nào?
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, đền bù đất thổ cư là việc nhà nước sẽ trả lại quyền sử dụng đất cho người có đất với phần đất bị thu hồi. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng nhận được bồi thường mà họ phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 như:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp; đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Ngoài ra, trường hợp người sử dụng đất là người nước ngoài mà có đủ 2 điều kiện trên cũng sẽ được bồi thường đất.
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai: UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Đồng thời, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định giá đất cụ thể trường hợp Nhà nước thu hồi đất được UBND cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.
Trường hợp này, giá đất không được áp dụng luôn giá đất cụ thể mà hàng năm UBND cấp tỉnh quy định, mà tùy theo từng dự án cần thu hồi đất mà đưa ra hệ số điều chỉnh phù hợp. Việc xác định hệ số phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định hệ số bồi thường về đất ở.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, căn cứ để tính tiền bồi thường về đất bằng tiền là giá đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng và được UBND cấp tỉnh quyết định. Giá đền bù thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất thổ cư
Quy định về việc bồi thường nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau: Bồi thường nhà ở, công trình bị thiệt hại bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng. Khoản tiền tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.
Công thức tính tiền bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ- CP như sau: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại bàng giá trị xây mới theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Bộ xây dựng, Thời gian khấu hao nhân với thời gian đã qua sử dụng của nhà, công trình
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng được thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại về phần bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bình luận