Ảnh đại diện Pro
Thị trường ngày 9/10
1. Giá dầu giảm hơn 4%, sau thông tin về khả năng ngừng bắn giữa Hezbollah và Israel, song giá vẫn được hỗ trợ phần nào bởi lo ngại về 1 cuộc tấn công tiềm tàng vào cơ sở hạ tầng dầu mỏ của Iran. Chốt phiên giao dịch ngày 8/10, dầu thô Brent giảm 3,75 USD tương đương 4,63% xuống 77,18 USD/thùng và dầu WTI giảm 3,57 USD tương đương 4,63% xuống 73,57 USD/thùng.
2. Giá vàng giảm hơn 1% và có phiên giảm mạnh nhất 1,5 tháng, khi số liệu việc làm mới đây của Mỹ làm giảm kỳ vọng về 1 đợt cắt giảm mạnh lãi suất, trong khi thị trường chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ để có thêm tín hiệu mới. Vàng giao ngay giảm 1,1% xuống 2.614,49 USD/ounce – giảm phiên thứ 5 liên tiếp. Vàng kỳ hạn tháng 12/2024 giảm 1,1% xuống 2.635,4 USD/ounce. Đồng thời, giá bạc giao ngay giảm 4,3% xuống 30,36 USD/ounce – thấp nhất gần 3 tuần.
3. Giá nhôm giảm xuống mức thấp nhất gần 2 tuần do giá năng lượng giảm, cùng với đó giá kim loại công nghiệp chịu áp lực giảm bởi lo ngại nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – giảm. Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 1,6% xuống 9.769 USD/tấn, trong phiên có lúc chạm 9.700 USD/tấn – thấp nhất kể từ ngày 24/9/2024.
4. Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên giảm, do các nhà đầu tư bán ra chốt lời, với một số nhà phân tích cho rằng nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – đã không đạt được kỳ vọng khi công bố các biện pháp kích thích mạnh mẽ tại cuộc họp báo. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2025 trên sàn Đại Liên giảm 2,37% xuống 783,5 CNY (111,15 USD)/tấn. Đồng thời, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11/2024 trên sàn Singapore giảm 4,97% xuống 105,25 USD/tấn.
5. Giá cao su tại Nhật Bản giảm, chịu áp lực bởi lo ngại về sự trì hoãn trong việc thực hiện luật chống phá rừng quan trọng của Liên minh châu Âu, trong khi các biện pháp kích thích của nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm cũng gây áp lực giá. Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2025 trên sàn Osaka (OSE) giảm 8,3 JPY tương đương 2,05% xuống 395,6 JPY (2,67 USD)/kg.
6. Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2024 trên sàn ICE tăng 3,55 US cent tương đương 1,5% xuống 2,482 USD/lb. Trong khi đó, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2024 trên sàn London giảm 0,2% xuống 4.856 USD/tấn, trước đó trong phiên chạm 4.821 USD/tấn.
7. Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2025 trên sàn ICE giảm 0,06 US cent tương đương 0,3% xuống 22,49 US cent/lb. Trong khi đó, giá đường trắng kỳ hạn tháng 12/2024 trên sàn London tăng 0,9% lên 575,1 USD/tấn.
8. Giá đậu tương và ngô trên sàn Chicago giảm, do tiến độ vụ thu hoạch khả quan tại Mỹ và dự báo mưa tại các vành đai cây trồng bị khô hạn của Brazil, thúc đẩy kỳ vọng nguồn cung toàn cầu dồi dào. Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2024 giảm 17-3/4 US cent xuống 10,16-1/4 USD/bushel. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2024 giảm 5-1/4 US cent xuống 4,2-3/4 USD/bushel, trong khi giá lúa mì kỳ hạn tháng 12/2024 tăng 2-1/4 US cent lên 5,94-3/4 USD/bushel.
Thị trường ngày 9/10. 1. Giá dầu giảm hơn 4%, sau thông tin về khả năng ngừng bắn giữa Hezbollah và  ...
Nhà đầu tư lưu ý
Mã chứng khoán liên quan bài viết
71.18 +1.08 (+1.54%)
101.95 -0.07 (-0.07%)
2,715.85 +46.75 (+1.75%)
75.17 +0.94 (+1.27%)
302.59 0.00 (0.00%)
prev
next
1 Yêu thích
Thích Đã thích Thích
Bình luận
Chia sẻ