Tỷ giá USD hôm nay 5/5: Đô la Mỹ tăng so với Euro khi Fed giảm tăng lãi suất
Tỷ giá USD hôm nay 5/5, tỷ giá USD trên thế giới và trong nước được dự đoán đồng loạt tăng.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ giữ nguyên, hiện ở mức 23.639 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 101,448 điểm với mức tặng 0,22% khi chốt phiên ngày 4/5.
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: TradingView) |
Chú thích: Tỷ giá USD và các đồng tiền chủ chốt trên thị trường thế giới rạng sáng 5/5 theo Bloomberg (theo giờ Việt Nam) |
Hiện 1 Euro đổi 1,1016 USD. 1 bảng Anh đổi 1,2574 USD. 1 USD đổi 134,270 Yên. 1 USD đổi 1,3533 Đô la Canada. 1 Đô la Úc đổi 0,6696 USD.
Tỷ giá USD hôm nay tăng nhẹ không đáng kể
Đồng đô la tăng vào thứ Năm so với đồng euro sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu nới lỏng tốc độ tăng lãi suất, một ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản và cho biết có thể tạm dừng tăng thêm.
Mức tăng 25 điểm cơ bản của ECB là mức nhỏ nhất kể từ khi họ bắt đầu nâng chúng vào mùa hè năm ngoái, nhưng ngân hàng này cũng báo hiệu rằng cần phải thắt chặt hơn nữa để chế ngự lạm phát.
Fed hôm thứ Tư đã bỏ ngôn ngữ tuyên bố chính sách của mình nói rằng họ "dự đoán" việc tăng lãi suất hơn nữa là cần thiết.
Tuy nhiên, phản ứng của thị trường tương đối dịu đi với việc đồng euro và đồng yên không thể vượt ra khỏi phạm vi gần đây so với đồng bạc xanh. Đồng tiền này đã tăng giá so với đồng đô la trong những tháng gần đây khi các nhà đầu tư đặt cược rằng lợi thế lãi suất của đồng đô la so với đồng tiền này sẽ tiếp tục giảm. Nhưng các nhà phân tích cho rằng phần lớn động thái dự kiến đó có thể đã được định giá, với trọng tâm tiếp theo có thể là khi ngân hàng trung ương Hoa Kỳ bắt đầu cắt giảm lãi suất.
“Động lực của chính sách tiền tệ ít nhiều đã được định giá đầy đủ ở đây vào thời điểm này xét về chu kỳ thắt chặt, bây giờ sẽ tập trung vào việc đặt cược vào thời điểm Fed bắt đầu nới lỏng, nới lỏng ở mức độ nào và điều đó liên quan như thế nào đến những gì (các) ngân hàng trung ương khác đang làm,” Shaun Osborne, giám đốc chiến lược ngoại hối tại Scotiabank ở Toronto, cho biết.
Chỉ số đồng đô la cuối cùng đã tăng 0,15% trong ngày ở mức 101,36. Chỉ số này đang duy trì trên mức thấp nhất trong một năm là 100,78 đạt được vào ngày 14 tháng 4 và đã giảm từ mức cao nhất trong 20 năm là 114,78 vào ngày 28 tháng 9.
Đồng euro giảm 0,41% xuống còn 1,1018 USD. Nó đã đạt mức cao nhất trong 13 tháng là $1,1096 vào tuần trước. Đồng USD cũng giảm 0,34% xuống 134,17 Yên Nhật.
Theo FedWatch của CME Group, các nhà giao dịch hợp đồng tương lai quỹ của Fed hiện đang định giá khoảng 62% khả năng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 7. Thêm vào lập luận rằng Fed sẽ sớm bắt đầu nới lỏng các điều kiện tiền tệ là những lo ngại kéo dài về tình trạng hỗn loạn của khu vực ngân hàng.
Các nhà phân tích tại Morgan Stanley nói rằng "chúng tôi nghĩ rằng Fed đã hoàn thành việc tăng lãi suất. Nhưng chúng tôi kỳ vọng đồng đô la Mỹ sẽ tăng giá", lưu ý rằng "lợi tức trái phiếu kho bạc giảm có thể báo trước một môi trường giao dịch tránh rủi ro, ngụ ý sức mạnh của đồng đô la Mỹ sẽ đến."
Các nhà phân tích cho biết trong một báo cáo, lãi suất ngắn hạn có thể giảm do lo ngại ngày càng tăng về lĩnh vực ngân hàng Mỹ, khi tài sản quỹ thị trường tiền tệ tiếp tục tăng và các ngân hàng chứng kiến dòng tiền gửi ra nhiều hơn.
Cổ phiếu của PacWest Bancorp (PACW.O) và cổ phiếu của Western Alliance Bancorp (WAL.N) đã lao dốc vào thứ Năm, kéo theo những người cho vay khác trong khu vực đi xuống, khi các báo cáo về việc cả hai ngân hàng đang khám phá các lựa chọn chiến lược khiến nhà đầu tư lo lắng về một cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng.
Đồng bạc xanh đã tăng nhẹ vào thứ Năm sau khi dữ liệu cho thấy chi phí lao động Đơn vị của Hoa Kỳ - giá lao động trên một đơn vị sản lượng - tăng với tốc độ 6,3% trong quý đầu tiên, sau khi tăng với tốc độ 3,3% trong quý IV.
Osborne cho biết: “Điều đó đã giúp đồng đô la tăng giá một chút vì nó cao hơn khá nhiều so với dự kiến và nó không thực sự tương xứng với câu chuyện tạm giữ của Fed”.
Trọng tâm kinh tế chính của Hoa Kỳ trong tuần này sẽ là báo cáo việc làm vào thứ Sáu cho tháng 4, dự kiến cho thấy các nhà tuyển dụng đã tạo thêm 180.000 việc làm trong tháng, trong khi thu nhập trung bình dự kiến sẽ tăng với tốc độ hàng năm là 4,2%. (USNFAR=ECI), (USAVHE=ECI)
Đồng bảng Anh lần cuối tăng 0,10% ở mức 1,2580 USD sau khi chạm mức 1,2593 USD trước đó vào thứ Năm, mức cao nhất kể từ tháng 6 năm 2022.
Đồng bạc xanh cuối cùng đã giảm 0,87% so với đồng đô la Na Uy ở mức 10,76 sau khi ngân hàng trung ương Na Uy tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản như dự kiến.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước
Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ở mức:
Tên ngoại tệ |
Mua |
Bán |
1 USD = |
23.450 VND |
24.780 VND |
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 5/5 như sau:
Chú thích: Tỷ giá ngoại tệ thị trường ngày 5/5 |
1. VCB - Cập nhật: 05/05/2023 04:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,216.61 | 15,370.31 | 15,872.25 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 16,786.33 | 16,955.89 | 17,509.60 |
SWISS FRANC | CHF | 25,743.95 | 26,003.99 | 26,853.18 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,319.03 | 3,352.56 | 3,462.56 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,411.05 | 3,543.64 |
EURO | EUR | 25,226.22 | 25,481.03 | 26,650.15 |
POUND STERLING | GBP | 28,689.94 | 28,979.74 | 29,926.09 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,912.01 | 2,941.43 | 3,037.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 285.94 | 297.54 |
YEN | JPY | 169.35 | 171.06 | 179.36 |
KOREAN WON | KRW | 15.32 | 17.02 | 18.67 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 76,390.83 | 79,489.08 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,213.04 | 5,329.70 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,146.84 | 2,239.24 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 283.72 | 314.25 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,235.36 | 6,488.26 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,239.70 | 2,336.09 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,199.45 | 17,373.18 | 17,940.52 |
THAILAND BAHT | THB | 611.94 | 679.93 | 706.36 |
US DOLLAR | USD | 23,250.00 | 23,280.00 | 23,620.00 |
Bạn muốn trở thành VIP/PRO trên 24HMONEY?
Liên hệ 24HMONEY ngay
Bàn tán về thị trường