menu
24hmoney
Install 24HMoneyTải App
copy link
Hoàng Trung

Biên lợi nhuận hoạt động là gì?

Biên lợi nhuận hoạt động của một công ty có thể cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin quan trọng về giá trị và khả năng sinh lời của một công ty. Số liệu này là một khía cạnh quan trọng của phân tích chứng khoán. Trước khi đưa ra quyết định có mua một cổ phiếu hay không, các nhà đầu tư sẽ xem xét nhiều yếu tố quan trọng cho biết công ty hiện đang hoạt động tốt như thế nào và khả năng sinh lời trong tương lai. Loại phân tích này được gọi là phân tích cơ bản.

Trong quá trình đánh giá tỷ suất lợi nhuận hoạt động của một công ty, các nhà đầu tư cũng sẽ cần phải hiểu thu nhập hoạt động, chi phí hoạt động và sự khác biệt giữa chi phí cố định và biến đổi.

Tại sao Biên lợi nhuận hoạt động lại quan trọng?

Lợi nhuận hoạt động (còn được gọi là thu nhập hoạt động) là doanh thu trừ đi chi phí hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như một quý hoặc năm. Biên lợi nhuận hoạt động là một con số phần trăm được tính bằng thu nhập hoạt động trong một khoảng thời gian chia cho doanh thu trong cùng một khoảng thời gian.

Biên lợi nhuận hoạt động là tỷ lệ phần trăm doanh thu mà một công ty tạo ra có thể được sử dụng để trả cho các nhà đầu tư của công ty (cả nhà đầu tư cổ phần và nhà đầu tư nợ) và thuế của công ty. Nó là một thước đo quan trọng trong việc phân tích giá trị của một cổ phiếu. Những thứ khác bằng nhau, biên lợi nhuận hoạt động càng cao càng tốt. Sử dụng con số phần trăm cũng rất hữu ích để so sánh các công ty với nhau hoặc phân tích kết quả hoạt động của một công ty qua các kịch bản doanh thu khác nhau.

CÁC ĐIỂM CHÍNH

  • Tỷ suất lợi nhuận hoạt động là một phép đo quan trọng về mức lợi nhuận mà một công ty tạo ra sau khi trừ đi các chi phí sản xuất biến đổi, chẳng hạn như nguyên liệu thô hoặc tiền lương.
  • Một công ty cần có tỷ suất lợi nhuận hoạt động lành mạnh để thanh toán các chi phí cố định của mình, chẳng hạn như lãi vay hoặc thuế.
  • Tỷ suất lợi nhuận hoạt động cao là một chỉ số tốt cho thấy một công ty đang được quản lý tốt và có khả năng ít rủi ro hơn một công ty có tỷ suất lợi nhuận hoạt động thấp hơn.
  • Ngoài việc xem xét tỷ suất lợi nhuận hoạt động, các nhà đầu tư thực hiện phân tích cơ bản về cổ phiếu cũng đánh giá các chỉ số chính khác, chẳng hạn như giá vốn hàng bán (COGS), chi phí phi tiền mặt và thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA ).

Chi phí cố định và chi phí biến đổi

Doanh thu có thể được tính theo một số cách, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh. Tương tự, chi phí hoạt động đến từ nhiều nguồn khác nhau và có thể được phân loại là chi phí cố định hoặc chi phí biến đổi. Vì chi phí hoạt động là một thành phần quan trọng trong việc tính toán tỷ suất lợi nhuận hoạt động của một công ty, nên điều quan trọng là phải hiểu được nguồn gốc của các chi phí cố định và biến đổi này như thế nào.

Chi phí cố định

Các nhà phân tích thường mô tả các khoản chi phí có bản chất là "cố định" hoặc "biến đổi". Chi phí cố định là chi phí duy trì tương đối ổn định khi hoạt động kinh doanh và doanh thu thay đổi. Chi phí thuê

nhà là một ví dụ về điều này. Nếu một công ty cho thuê hoặc cho thuê bất động sản, nó thường trả một số tiền nhất định mỗi tháng hoặc mỗi quý. Số tiền này không thay đổi bất kể hoạt động kinh doanh tốt hay xấu vào thời điểm đó.

Chi phí biến đổi

Ngược lại, chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi hoạt động kinh doanh thay đổi. Một ví dụ là chi phí mua nguyên vật liệu thô cho một hoạt động sản xuất. Các công ty sản xuất phải mua thêm nguyên liệu khi tốc độ kinh doanh tăng nhanh; do đó, chi phí mua nguyên vật liệu tăng khi doanh thu tăng.

Đòn bẩy hoạt động

Phân tích sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một công ty, được gọi là đòn bẩy hoạt động của công ty, thường rất quan trọng trong việc phân tích tỷ suất lợi nhuận hoạt động và dòng tiền. Khi doanh thu tăng, tỷ suất lợi nhuận hoạt động của các công ty thâm dụng chi phí cố định có khả năng tăng với tốc độ nhanh hơn so với các công ty thâm dụng chi phí biến đổi (điều ngược lại cũng đúng).

Vì phân tích vốn chủ sở hữu liên quan đến việc dự đoán kết quả hoạt động trong tương lai, nên hiểu được tầm quan trọng tương đối của chi phí cố định là rất quan trọng. Các nhà phân tích phải hiểu tỷ suất lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi như thế nào trong tương lai với các giả định tăng trưởng doanh thu nhất định.

Tính vào giá vốn hàng bán (COGS)

Một dạng chi phí đặc biệt và quan trọng là giá vốn hàng bán (COGS). Đối với các công ty bán sản phẩm do họ sản xuất, gia tăng giá trị hoặc chỉ đơn giản là phân phối, giá vốn hàng bán được tính bằng cách sử dụng tính toán hàng tồn kho. Công thức cơ bản cho giá vốn hàng bán là:

COGS = BI + P - EI

Trong đó:

BI là giá trị tồn kho đầu kỳ

P là lượng mua hàng tồn kho trong kỳ

EI là giá trị tồn kho cuối kỳ

COGS đo lường giá vốn hàng tồn kho đã bán trong kỳ; số tiền thực tế phát sinh để mua hàng tồn kho có thể cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể. Bằng cách tính toán hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, các công ty cố gắng đo lường giá vốn của khối lượng sản phẩm thực tế đã bán trong kỳ.

Doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán được gọi là lợi nhuận gộp, là yếu tố chính của thu nhập hoạt động. Lợi nhuận gộp đo lường số lợi nhuận được tạo ra trước các chi phí chung không thể kiểm kê, chẳng hạn như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (SG&A). Chi phí bán hàng & quản lý có thể bao gồm các khoản như tiền lương của nhân viên hành chính hoặc chi phí cho các tài liệu quảng cáo và khuyến mại.

Lợi nhuận gộp chia cho doanh thu là một giá trị phần trăm được gọi là tỷ suất lợi nhuận gộp. Phân tích tỷ suất lợi nhuận gộp là điều tối quan trọng trong các dự án phân tích vốn chủ sở hữu vì giá vốn hàng bán thường là yếu tố chi phí quan trọng nhất đối với một công ty và được tìm thấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của họ. Các nhà phân tích thường xem xét tỷ suất lợi nhuận gộp khi so sánh các công ty hoặc đánh giá hoạt động của một công ty trong bối cảnh lịch sử.

Lưu ý đặc biệt

Chi phí không dùng tiền mặt

Nhà đầu tư cũng nên hiểu sự khác biệt giữa chi phí dùng tiền mặt và chi phí không dùng tiền mặt khi phân tích kết quả hoạt động. Chi phí không dùng tiền mặt là một khoản chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không cần xuất chi tiền mặt. Một ví dụ là chi phí khấu hao. Theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP), khi một doanh nghiệp mua một tài sản dài hạn (chẳng hạn như thiết bị hạng nặng), số tiền chi ra để mua tài sản đó không được tiêu tốn giống như chi phí thuê hoặc chi phí nguyên vật liệu.

Thay vào đó, chi phí được dàn trải trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị và do đó, một lượng nhỏ chi phí tổng thể được phân bổ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm dưới dạng chi phí khấu hao, mặc dù không có khoản chi tiền mặt nào khác xảy ra. Lưu ý rằng các chi phí không dùng tiền mặt thường được phân bổ vào các dòng chi phí khác trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một cách tốt để nắm được ảnh hưởng của các chi phí không dùng tiền mặt là xem xét kỹ lưỡng phần hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Phần lớn là do các chi phí không phải bằng tiền mà thu nhập hoạt động khác với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Các nhà đầu tư khôn ngoan khi xem xét tỷ lệ thu nhập hoạt động được chia cho các chi phí không dùng tiền mặt.

Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA)

Các nhà phân tích thường tính toán thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA) để đo lường thu nhập hoạt động dựa trên tiền mặt.

Bởi vì nó không bao gồm các chi phí không phải tiền mặt, EBITDA có thể tốt hơn thu nhập hoạt động ở việc đo lường lượng dòng tiền tạo ra từ các hoạt động có sẵn cho các nhà đầu tư. Rốt cuộc, cổ tức phải được trả từ tiền mặt, không phải thu nhập. Tương tự như tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận hoạt động, các nhà phân tích sử dụng EBITDA để tính toán tỷ suất lợi nhuận EBITDA và họ sử dụng con số này để so sánh công ty và phân tích lịch sử công ty.

Điểm mấu chốt

Để đánh giá đúng hầu hết các cổ phiếu, nhà đầu tư phải nắm được khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động của công ty. Do đó, điều quan trọng là phải hiểu các khái niệm về thu nhập hoạt động và EBITDA. Như với hầu hết các khía cạnh của phân tích tài chính, so sánh bằng số có thể cho biết nhiều điều về một công ty hơn là các thông số tài chính thực tế. Bằng cách tính toán tỷ suất lợi nhuận, các nhà đầu tư có thể đo lường tốt hơn khả năng của một công ty trong việc tạo ra thu nhập hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh và lịch sử.

Theo dõi 24HMoney trên GoogleNews
Nhà đầu tư lưu ý
24HMoney đã kiểm duyệt

Từ khóa (bấm vào mỗi từ khóa để xem bài cùng chủ đề)

Bạn có muốn trở thành VIP/Pro trên 24HMoney? Hãy liên hệ với chúng tôi SĐT/ Zalo: 0981 935 283.

Để truyền thông cho doanh nghiệp, vui lòng liên hệ SĐT/ Zalo: 0908 822 699.

Hòm thư: phuongpt@24hmoney.vn
Thích Đã thích Thích
Bình luận
Chia sẻ
Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH 24HMoney. Địa chỉ: Tầng 5 - Toà nhà Geleximco - 36 Hoàng Cầu, P.Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội. Giấy phép mạng xã hội số 203/GP-BTTTT do BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG cấp ngày 09/06/2023 (thay thế cho Giấy phép mạng xã hội số 103/GP-BTTTT cấp ngày 25/3/2019). Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Đình Bằng. Email: support@24hmoney.vn. Hotline: 038.509.6665. Liên hệ: 0908.822.699

Điều khoản và chính sách sử dụng



copy link
Quét mã QR để tải app 24HMoney - App Tài chính, Chứng khoán nhiều người dùng nhất cho điện thoại